Suy thận: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Tổng quan bệnh Suy thận

Thận là hai cơ quan nằm sau lưng, hai bên cột sống, ngay phía trên eo. Thận đảm nhận một số chức năng để duy trì sự sống. Thận lọc máu bằng cách loại bỏ chất thải và nước dư thừa, duy trì cân bằng muối và chất điện giải trong máu, giúp điều chỉnh huyết áp.

Suy thận là gì?

Suy thận hay tổn thương thận là tình trạng suy giảm chức năng của thận. Có nhiều nguyên nhân và bệnh lý dẫn đến suy thận.

Về thời gian mắc bệnh, người ta thường chia thành hai nhóm bệnh là suy thận cấp (thuật ngữ chuyên môn gọi là tổn thương thận cấp) và suy thận mạn (thuật ngữ chuyên môn gọi là bệnh thận mạn).

Suy thận có chữa được không?

Suy thận cấp diễn ra trong vòng vài ngày và có thể phục hồi hoàn toàn hoặc một phần chức năng thận sau khi được điều trị thích hợp trong một vài tuần.

Ngược lại, suy thận mạn là quá trình tiến triển không phục hồi chức năng thận. Các biện pháp điều trị trong suy thận mạn chỉ nhằm làm chậm diễn tiến của bệnh và ngăn ngừa biến chứng. Khi chức năng thận giảm đến 90%, người bệnh bị suy thận nặng và cần được điều trị thay thế thận bằng chạy thận nhân tạo, thẩm phân phúc mạc hoặc ghép thận.

Hầu hết các loại bệnh thận sẽ làm tổn thương các nephron (một đơn vị cấu trúc của thận). Sự tổn thương này có thể khiến thận không thể loại bỏ chất thải ra khỏi cơ thể. Nếu không chữa trị, thận cuối cùng có thể ngừng hoạt động hoàn toàn. Mất chức năng thận rất nghiêm trọng và có khả năng gây tử vong.

Những biến chứng có thể xảy ra bao gồm:

  • Giữ nước, có thể dẫn đến phù ở tay và chân, tăng huyết áp, phù phổi cấp.
  • Tăng kali máu, có thể đe dọa tính mạng.
  • Bệnh tim mạch.
  • Xương yếu và tăng nguy cơ gãy xương.
  • Thiếu máu.
  • Giảm ham muốn tình dục hoặc bất lực.
  • Tổn thương hệ thần kinh trung ương, có thể gây ra khó tập trung, thay đổi tính cách hoặc co giật.
  • Giảm phản ứng miễn dịch, khiến cơ thể dễ bị nhiễm trùng hơn.

Nguyên nhân bệnh Suy thận

Nguyên nhân suy thận cấp

Có ba cơ chế chính:

  • Thiếu lưu lượng máu đến thận.
  • Những bệnh lý tại thận gây ra.
  • Tắc nghẽn nước tiểu ra khỏi thận.

Nguyên nhân thường gặp bao gồm:

  • Chấn thương gây mất máu.
  • Mất nước.
  • Tổn thương thận từ nhiễm trùng huyết.
  • Phì đại tuyến tiền liệt.
  • Tổn thương thận do một số loại thuốc hoặc chất độc.
  • Biến chứng trong thai kỳ, như sản giật và tiền sản giật hoặc liên quan đến hội chứng HELLP.

Nguyên nhân gây suy thận mạn:

  • Bệnh đái tháo đường, tăng huyết áp.
  • Viêm cầu thận.
  • Viêm ống thận mô kẽ.
  • Bệnh thận đa nang.
  • Tắc nghẽn kéo dài đường tiết niệu, có thể do phì đại tuyến tiền liệt, sỏi thận và một số bệnh ung thư.
  • Trào ngược bàng quang niệu quản gây ra tình trạng nước tiểu trào ngược lên thận.
  • Viêm đài bể thận tái phát nhiều lần.

Triệu chứng bệnh Suy thận

Triệu chứng suy thận phát triển theo thời gian nếu tổn thương thận tiến triển chậm và thường không đặc hiệu. Vì thận có khả năng bù trừ rất tốt, nên ở giai đoạn đầu, bệnh thường không có triệu chứng. Đến khi xuất hiện triệu chứng thì bệnh đã ở giai đoạn trễ.

Các dấu hiệu và triệu chứng có thể bao gồm:

  • Buồn nôn, nôn.
  • Chán ăn.
  • Mệt mỏi, ớn lạnh.
  • Rối loạn giấc ngủ.
  • Thay đổi khi đi tiểu: tiểu nhiều vào ban đêm, nước tiểu có bọt, lượng nước tiểu nhiều hơn hoặc ít hơn bình thường, nước tiểu có màu nhạt hơn hay đậm hơn bình thường, nước tiểu có máu, cảm thấy căng tức hay đi tiểu khó khăn, …
  • Giảm sút tinh thần, hoa mắt, chóng mặt.
  • Co giật cơ bắp và chuột rút.
  • Nấc.
  • Phù chân, tay, mặt, cổ.
  • Ngứa dai dẳng.
  • Đau ngực (nếu có tràn dịch màng tim).
  • Khó thở (nếu có phù phổi).
  • Tăng huyết áp khó kiểm soát.
  • Hơi thở có mùi hôi.
  • Đau hông lưng.
Suy thận: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Đối tượng nguy cơ bệnh Suy thận

Suy thận cấp đa số đều đi kèm với các bệnh lý khác xuất hiện trước đó.

Các yếu tố làm tăng nguy cơ suy thận cấp bao gồm:

  • Tình trạng bệnh cần nhập viện, đặc biệt là đối với tình trạng nghiêm trọng đòi hỏi phải chăm sóc đặc biệt.
  • Tuổi cao.
  • Bệnh động mạch ngoại vi làm tắc nghẽn mạch máu ở tay chân.
  • Bệnh đái tháo đường.
  • Bệnh tăng huyết áp.
  • Bệnh suy tim.
  • Bệnh thận khác.
  • Bệnh gan.

Yếu tố có thể làm tăng nguy cơ suy thận mạn bao gồm:

  • Bệnh đái tháo đường.
  • Bệnh tăng huyết áp.
  • Bệnh tim.
  • Hút thuốc lá.
  • Béo phì.
  • Có nồng độ cholesterol trong máu cao.
  • Chủng tộc: là người Mỹ gốc Phi, người Mỹ bản xứ hoặc người Mỹ gốc Á.
  • Tiền sử gia đình mắc bệnh thận.
  • Từ 65 tuổi trở lên.
Suy thận: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Phòng ngừa bệnh Suy thận

Thay đổi lối sống:

  • Giữ huyết áp đúng mục tiêu bác sĩ đặt ra. Đối với hầu hết mọi người, mục tiêu huyết áp thường là dưới 140/90 mm Hg.
  • Kiểm soát nồng độ đường và cholesterol trong máu.
  • Tập thể dục hằng ngày, duy trì cân nặng lý tưởng.
  • Không hút thuốc lá.

Thay đổi chế độ ăn uống:

  • Uống đủ nước trong một ngày từ 1,5-2 lít, uống nhiều hơn trong những ngày nóng hoặc vận động ra nhiều mồ hôi.
  • Thực hiện chế độ ăn giảm muối, giảm đạm, giảm dầu mỡ.

Các biện pháp chẩn đoán bệnh Suy thận

Kiểm tra huyết áp.

Xét nghiệm kiểm tra chức năng thận:

  • Xét nghiệm máu kiểm tra độ lọc cầu thận (GFR).
  • Xét nghiệm nước tiểu kiểm tra nồng độ albumin trong nước tiểu. Albumin là một loại protein có thể hiện diện trong nước tiểu khi thận bị tổn thương

Siêu âm bụng để đánh giá cấu trúc và kích thước thận.

Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác: tùy trường hợp, theo chỉ định của bác sĩ.

Sinh thiết thận để tìm nguyên nhân gây ra bệnh thận.

Các biện pháp điều trị bệnh Suy thận

Tuân thủ chế độ ăn dành cho người suy thận: đủ năng lượng và dinh dưỡng nhưng giảm đạm, muối

Điều trị nguyên nhân gây bệnh:

Tùy thuộc vào nguyên nhân, một số loại suy thận có thể được điều trị. Tuy nhiên, tổn thương thận có thể tiếp tục xấu đi ngay cả khi những nguyên nhân gây ra suy thận đã được kiểm soát tốt.

Thông thường suy thận mạn không có thuốc chữa khỏi hoàn toàn. Việc điều trị chủ yếu là giúp kiểm soát các dấu hiệu và triệu chứng, giảm các biến chứng và làm bệnh tiến triển chậm lại.

Điều trị suy thận giai đoạn cuối (khi chức năng thận giảm xuống còn dưới 50%).

  • Thẩm phân phúc mạc.
  • Chạy thận nhân tạo.
  • Ghép thận, người bệnh cần uống thuốc suốt đời để giúp cơ thể thích nghi với thận đã được ghép.

Nguồn: Vinmec

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *