Vi khuẩn HP: Đặc tính và nguy cơ gây bệnh

1. Vị trí của Vi khuẩn HP

Vi khuẩn hp là gì? Vi khuẩn HP (Helicobacter Pylori) là một loại vi khuẩn tiết ra một loại enzyme là urease giúp nó trung hòa độ acid trong dạ dày nên có thể sinh sống và phát triển trong dạ dày người.

Vi khuẩn hp lây qua đường nào? Vi khuẩn này lây qua 3 con đường từ người mang vi khuẩn sang người lành.

  • Đường miệng – miệng: Đây là đường lây truyền chủ yếu của vi khuẩn HP. Thông thường trong gia đình có người nhiễm HP thì khả năng những người khác cũng nhiễm là rất cao do người có vi khuẩn H.P trong dạ dày khi bị trào ngược hoặc ợ chua sẽ đẩy vi khuẩn lên miệng cùng với dịch dạ dày với thói quen ăn chung, uống chung, dùng chung chén đũa, hôn trực tiếp, mẹ mớm đồ ăn cho con hoặc khi khám nha khoa nhưng không được tiệt trùng kỹ, vi khuẩn HP từ người bệnh dễ lây sang người khỏe mạnh.
  • Đường phân – miệng: vi khuẩn HP được đào thải qua phân người bệnh nên sẽ bị lây nhiễm qua tay nếu không rửa tay sạch sẽ sau khi đi vệ sinh hoặc nhiễm vi khuẩn qua các con vật trung gian như ruồi, gián, chuột hoặc do thói quen sinh hoạt ăn đồ sống nên có thể bị nhiễm vi khuẩn HP
  • Đường dạ dày – dạ dày: lây nhiễm trong quá trình người bệnh làm nội soi dạ dày ở các cơ sở y tế không uy tín. Khi nội soi dạ dày, nếu đầu dò không được tiệt trùng đúng cách thì vi khuẩn H.P có thể lây từ người bệnh sang người lành.

2. Cấu tạo của Vi khuẩn HP

H.pylori có hình xoắn hoặc hơi cong dạng sừng bò hoặc như hình chữ U, C, kích thước 0,5µm x 3-5µm. Trong bệnh phẩm có hình cong, mảnh, hoặc hình dấu hỏi, hình chữ S. Trên môi trường nuôi cấy lâu ngày có thể hình cầu. Có chùm lông ở một đầu, di động mạnh, không có vỏ, không sinh nha bào, bắt màu gram âm.

Nuôi cấy H.pylori rất khó. Môi trường nuôi cấy phải giàu chất dinh dưỡng như thạch pylori (thạch có huyết thanh ngựa) hoặc thạch não tim có 7% huyết thanh ngựa. Thường dùng môi trường thạch máu có thêm vitamin và một số kháng sinh như amphotericin (2µg/ml); trimethoprim (5µg/ml)… để ức chế nấm và một số vi khuẩn khác.

Vi khuẩn thích hợp ở nhiệt độ 37 độ C và khí trường 7% CO2. Vi khuẩn phát triển ở nhiệt độ từ 30-40 độ C. Một số môi trường khác như Thayer Martin, môi trường sữa-lòng đỏ trứng nuôi cấy cũng có hiệu quả tốt. Mặc dù vi khuẩn sống được ở pH thấp của dạ dày nhưng khi nuôi cấy vi khuẩn thích hợp ở pH từ 6,7 – 8. Trên môi trường nuôi cấy, khuẩn lạc trong hoặc xám nhạt, đường kính 1mm, có sau 48-72 giờ, đôi khi tan máu.

3. Chức năng của Vi khuẩn HP

H.pylori có sức đề kháng cao hơn một số vi khuẩn đường ruột khác. Qua các nghiên cứu cho thấy thực chất H.pylori không phải là vi khuẩn ưa acid vì chúng bị tiêu diệt rất nhanh ở môi trường có pH là 3,1-3,5 trong khi chúng tồn tại lâu ở dạ dày có pH là 2,5 -3,0. Có hiện tượng trên vì H.pylori có khả năng tiết men urease rất mạnh, phân giải urê trong dạ dày tạo thành amoniac bao quanh vi khuẩn làm cho vi khuẩn chịu được môi trường acid của dạ dày.

Kháng nguyên HP có 3 loại: Kháng nguyên lông H có bản chất là protein. Kháng nguyên thân O có bản chất là lipopolysaccharid chịu nhiệt, kháng nguyên này có tính độc với tế bào túc chủ. Kháng nguyên là các men có vai trò quan trọng liên quan đến khả năng gây bệnh như urease, catalase, hismatase, adhezin giúp vi khuẩn bám vào tế bào niêm mạc.

Hiện nay đã tìm thấy 12 loài trong giống Helicobacter, trong đó có 4 loài ký sinh ở người nhưng chỉ có H.pylori gây bệnh

Phát hiện HP từ bệnh phẩm là mảnh sinh thiết từ vùng viêm, các ổ loét của dạ dày tá tràng hoặc phương pháp tìm kháng thể trong huyết thanh bệnh nhân có giá trị cao trong chẩn đoán dịch tễ học:

  • Nhuộm soi: Nhuộm gram hoặc giemsa, thường dùng kỹ thuật nhuộm gram để xem tính chất bắt màu của H.pylori ở những nơi có điều kiện có thể nhuộm huỳnh quang miễn dịch trên lam kính.
  • Nuôi cấy: Nghiền bệnh phẩm rồi nuôi cấy vào môi trường thạch pylori, thạch não tim hoặc một số môi trường khác, để nhiệt độ 37 độ C và khí trường 10% CO2, sau 48-72 giờ nhuộm soi khuẩn lạc rồi xác định tính chất sinh vật hoá học của vi khuẩn.
  • Test urease
    • Test urease trong bệnh phẩm: Dựa vào khả năng sinh urease rất mạnh của H.pylori: cho vào môi trường urê có phenol làm chỉ thị pH một mẫu bệnh phẩm, lắc đều, để nhiệt độ 370C/10-15 phút. Urease của vi khuẩn sẽ chuyển ure thành amoniac làm tăng pH môi trường, môi trường sẽ chuyển từ màu vàng sang màu đỏ. Đây là một loại test nhanh, độ nhậy cao 89-98%.
    • Test urease trong hơi thở: Phát hiện sự có mặt của men urease trong trường hợp viêm niêm mạc dạ dày bị nhiễm H.pylori thông qua việc gắn chất đồng vị phóng xạ 14C (carbon) vào dạ dày, nếu có men urease thì sẽ nhanh chóng phân giải urê 14C thành amoniac và dioxyd phóng xạ 14C. Chất phóng xạ này sẽ nhanh chóng vào máu và tới phổi, có thể phát hiện chúng qua hơi thở của bệnh nhân.
  • Kỹ thuật khuếch đại gen PCR (polymerase chain reaction) cho phép phát hiện được các đoạn gen đặc hiệu của H.pylori ở cả mảnh sinh thiết dạ dày, dịch dạ dày, nước bọt và phân bệnh nhân.

4. Các bệnh thường gặp

  • Thiếu máu do thiếu sắt
  • Ung thư dạ dày
  • Viêm loét dạ dày
  • Loét dạ dày tá tràng

5. Những điều cần lưu ý

Hiện nay chưa có vaccin phòng bệnh. Đây là bệnh phụ thuộc nhiều vào điều kiện kinh tế xã hội. Chủ yếu là nâng cao đời sống, vệ sinh môi trường, vệ sinh ăn uống.

Điều trị bằng cách dùng kháng sinh diệt khuẩn theo phác đồ để hiệu quả hơn như phác đồ trị liệu 3 thuốc (clarithromycin,thuốc PPI chất ức chế bơm proton, metronidazole) hoặc phác đồ điều trị Hp với liệu pháp trị liệu 4 thuốc có sử dụng Bismuth…

Nguồn: Vinmec

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *