Hạ kali máu: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Tổng quan bệnh Hạ kali máu

Kali giúp vận chuyển các tín hiệu điện thế cho các tế bào trong cơ thể cũng như đóng vai trò then chốt cho các hoạt động của tế bào thần kinh và cơ, đặc biệt là tế bào cơ tim.

Hạ kali máu là bệnh gì?

Hạ kali máu là thuật ngữ dùng để chỉ tình trạng trong đó nồng độ kali trong máu thấp hơn so với mức bình thường. Thông thường, nồng độ kali trong máu là 3,6-5,2 millimoles trong một lít máu (mmol/l). Mức kali máu rất thấp (dưới 2,5 mmol/l) có thể đe dọa tính mạng và cần được cấp cứu ngay lập tức.

Bệnh học hạ kali máu.

Kali rất cần thiết cho cơ thể:

  • Kali cần thiết cho hoạt động thần kinh và cơ. Kali là ion nội bào chính, với nồng độ khoảng 145 mEq/l, trong khi nồng độ ở dịch ngoại bào là 4 mEq/l. Hơn 98% lượng kali trong cơ thể nằm trong tế bào, việc đo lường kali từ mẫu máu tương đối không nhạy vì dao động nhỏ trong máu tương ứng với thay đổi lớn trong tổng lượng dự trữ kali của cơ thể.
  • Kali cũng thiết yếu cho chức năng bình thường của cơ, cả cơ vận động chủ ý (như cơ ở cánh tay, bàn tay, …) và cơ vận động không chủ ý (như cơ tim, cơ thành ruột,…). Bất thường nghiêm trọng về nồng độ kali có thể hủy hoại chức năng tim một cách trầm trọng, thậm chí dẫn đến ngưng tim và tử vong. 
  • Lượng kali máu thay đổi phụ thuộc vào lượng kali trong, ngoài tế bào và lượng kali mất qua thận, qua mồ hôi và qua phân. Một chế độ ăn bình thường đủ chất sẽ đảm bảo tương đối đầy đủ cho việc bổ sung lượng kali mất hằng ngày.

Hạ kali máu rất nguy hiểm, đặc biệt đối với những bệnh nhân có sẵn những bệnh lý mạn tính như suy tim, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, … Hạ kali máu có thể gây biến chứng nhịp chậm, giảm sức bóp cơ tim hoặc nhịp nhanh xoắn đỉnh (một trong những nguyên nhân gây rối loạn nhịp dẫn đến ngừng tim). Cấp cứu ngừng tuần hoàn ở những bệnh nhân này mà không phát hiện tình trạng hạ kali máu sẽ dẫn tới thất bại do liệt cơ hô hấp gây suy hô hấp, thậm chí liệt tứ chi.

Nguyên nhân bệnh Hạ kali máu

Các nguyên nhân hạ kali máu bao gồm:

Tổn thương thận:

  • Nhiễm toan ống thận gặp trong suy thận mạn và suy thận cấp.
  • Hẹp động mạch thận.
  • Bệnh Cushing và các rối loạn tuyến thượng thận khác.

Mất kali qua dạ dày và ruột do:

  • Nôn ói nhiều.
  • Thụt tháo quá mức do sử dụng thuốc nhuận tràng.
  • Tiêu chảy nhiều.
  • Sau phẫu thuật cắt bỏ ruột non.

Ảnh hưởng của thuốc:

  • Thuốc lợi tiểu thiazid như hydrochlorothiazide hoặc thuốc lợi tiểu quai như furosemide.
  • Thuốc trị bệnh hen suyễn hoặc bệnh khí phế thũng (thuốc gắn kết các thụ thể beta-adrenergic như thuốc giãn phế quản, steroid hoặc theophylline).
  • Kháng sinh thuộc nhóm Aminoglycosides.
  • Thuốc chống nấm amphotericin B.

Vận chuyển kali vào và ra khỏi tế bào bất thường có thể làm giảm nồng độ kali trong máu:

  • Sử dụng insulin.
  • Nhiễm kiềm máu.
  • Giảm lượng thức ăn hoặc suy dinh dưỡng.
  • Biếng ăn.
  • Chứng cuồng ăn vô độ.
  • Phẫu thuật giảm béo.
  • Nghiện rượu.

Những nguyên nhân khác như:

  • Vận động viên, người lao động quá sức bị đổ mồ hôi quá mức.
  • Thiếu hụt magie.
  • Bệnh bạch cầu.

Triệu chứng bệnh Hạ kali máu

Bình thường các tế bào thần kinh cơ liên tục giải phóng năng lượng (khử cực) và sau đó tái tạo năng lượng (phân cực) để tiếp tục giải phóng năng lượng. Khi nồng độ kali máu thấp, các tế bào không thể phân cực và giải phóng năng lượng liên tục, làm cơ và dây thần kinh không thể hoạt động bình thường. 

Các biểu hiện của hạ kali máu chủ yếu ở hệ thống tim mạch và thần kinh cơ.

Các triệu chứng hạ kali máu ở hệ thống thần kinh cơ bao gồm:

  • Yếu cơ.
  • Đau cơ.
  • Chuột rút.
  • Táo bón.
  • Mệt mỏi.

Các biểu hiện ở hệ tim mạch bao gồm: 

  • Hồi hộp (rối loạn nhịp tim).
  • Mạch nảy.
  • Huyết áp tối thiểu giảm, tụt huyết áp tư thế.
  • Nghe tim có âm thổi tâm thu.
  • Đo điện tim thấy có sóng U, đoạn ST dẹt, ngoại tâm thu các loại, đặc biệt nguy hiểm khi kali máu giảm nặng thường có đoạn QT kéo dài và loạn nhịp kiểu xoắn đỉnh rất nguy hiểm cho tính mạng của bệnh nhân nếu không được bù đủ kali kịp thời.
Hạ kali máu: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Đối tượng nguy cơ bệnh Hạ kali máu

Phụ nữ .

Người Mỹ gốc Phi.

Người ăn kiêng, những bệnh nhân nặng, nằm lâu, phải nuôi dưỡng qua ống thông dạ dày.

Người mắc các bệnh lý đường tiêu hóa như:

  • Tiêu chảy cấp hoặc nôn ói nhiều do tả, thương hàn, do ngộ độc thức ăn,… 
  • Người bị thụt tháo nhiều lần.
  • Rò đường tiêu hóa.
  • Loét dạ dày do dùng bột cam thảo.
  • Hội chứng rối loạn hấp thu do khiếm khuyết vận chuyển ion của ruột non.

Bệnh nhân đang được dùng thuốc lợi tiểu loại thải kali hoặc ở giai đoạn bắt đầu hồi phục của suy thận cấp, toan hóa ống thận.

Dùng một số thuốc như:

  • Thuốc giãn phế quản gắn kết các thụ thể beta-adrenergic, nhóm xanthin.
  • Các thuốc steroid như prednisone, hydrocortisone, methylprednisolone.
  • Dùng thuốc kháng sinh như penicillin, ampicillin, carbenicillin, aminoglycoside  với liều cao.
  • Thuốc chống nấm amphotericin B.
  • Insulin.
  • Verapamil.

Phòng ngừa bệnh Hạ kali máu

Các phương pháp phòng ngừa bệnh hạ kali máu bao gồm:

  • Tránh các hoạt động thể chất nặng và kéo dài .
  • Tránh dùng các thảo dược hoặc thuốc lợi tiểu, thuốc nhuận tràng, … có thể gây ra hạ kali máu. Luôn dùng thuốc theo chỉ định và hướng dẫn của bác sĩ cũng như có chế độ dự phòng và theo dõi kali máu khi điều trị các thuốc này.
  • Bù đủ lượng kali mất đi hàng ngày ở những bệnh nhân tiêu chảy hoặc tiểu nhiều do dùng thuốc lợi tiểu. 

Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hạ kali máu

Khám lâm sàng.

Xét nghiệm:

  • Xét nghiệm máu: để kiểm tra nồng độ kali, chức năng thận (BUN và creatinin), đường huyết và nồng độ các chất điện giải khác như magie, canxi, phốt pho.
  • Kali thấp ảnh hưởng đến nhịp tim (gây loạn nhịp tim), do đó bác sĩ có thể yêu cầu đo nồng độ digoxin nếu bệnh nhân đang uống thuốc thuộc nhóm digitalis.
  • Điện tâm đồ ECG: để phát hiện những thay đổi điện thế ở tim và một số loại rối loạn nhịp tim gây ra bởi kali máu thấp.

Các biện pháp điều trị bệnh Hạ kali máu

Liệu pháp thay thế kali

Được tiến hành tuỳ theo phân loại và mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng. Việc điều trị hạ kali máu được bắt đầu ngay khi có kết quả của các xét nghiệm xác định chẩn đoán.

  • Hạ kali máu mức độ nhẹ: những người không có triệu chứng hoặc có triệu chứng nhẹ chỉ cần uống kali dưới dạng viên hoặc dạng lỏng. Cách này dễ quản lý, an toàn, không tốn kém và dễ dàng hấp thu qua đường tiêu hóa tuy nhiên một số chế phẩm với liều quá cao có thể gây kích ứng dạ dày và gây nôn.
  • Hạ kali máu mức độ nặng:

Nếu có loạn nhịp tim hoặc các triệu chứng quan trọng bệnh nhân cần được truyền kali tĩnh mạch. Kali được truyền rất chậm vào tĩnh mạch và theo dõi kỹ trong nhiều giờ để tránh các vấn đề nghiêm trọng về tim và tránh kích ứng mạch máu chỗ đặt kim truyền. Đo nồng độ kali máu mỗi 1-3 giờ.

Bệnh nhân cần được nhập viện theo dõi tại khoa cấp cứu. 

Người bị nghi ngờ hạ kali máu nghiêm trọng cần phải được theo dõi tim mạch và truyền dịch.

  • Trường hợp hạ kali kháng trị có thể cải thiện với thuốc lợi tiểu giữ kali.
Hạ kali máu: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Điều trị nguyên nhân gây ra hạ kali máu:

  • Điều trị tiêu chảy.
  • Ngưng dùng thuốc gây hạ kali máu.
  • Bổ sung các thực phẩm chứa kali như cà chua, cam hay chuối.
  • Bổ sung kali bằng chế độ ăn và thuốc được dùng ở bệnh nhân đang điều trị lợi tiểu.
  • Cần kiểm tra các bất thường chuyển hóa cùng tồn tại như hạ magie máu. 

Nguồn: Vinmec

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *