Viêm khớp phản ứng: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

1. Tổng quan bệnh Viêm khớp phản ứng

Bệnh viêm khớp phản ứng là tình trạng viêm khớp thường xuyên xảy ra do nhiễm trùng ở một cơ quan khác của cơ thể, phổ biến nhất là ở hệ tiết niệu sinh dục, hệ tiêu hóa, ruột hoặc ở bộ phận sinh dục. Bệnh có thể gây tổn thương ở một số cơ quan khác như: kết mạc, niệu đạo, đại tràng hoặc cầu thận…

Bệnh viêm khớp phản ứng gây ảnh hưởng đến đầu gối và các khớp mắt cá chân và bàn chân.

2. Nguyên nhân bệnh Viêm khớp phản ứng

Bệnh viêm khớp phản ứng (hay còn gọi là hội chứng Reiter) thường xuất hiện sau khi cơ thể bị nhiễm trùng do các vi khuẩn phổ biến nhất gây ra bệnh do các bệnh truyền nhiễm qua đường tình dục như Chlamydia, bệnh ở dạ dày như ngộ độc thực phẩm hoặc viêm ruột.

3. Triệu chứng bệnh

Bệnh có các dấu hiệu, triệu chứng thường bắt đầu từ 1-3 tuần sau khi cơ thể bị nhiễm trùng với các triệu chứng như sau:

  • Đau và cứng khớp: các hiện tượng đau khớp liên quan với viêm khớp thường xảy ra nhất ở đầu gối, mắt cá chân, bàn chân, cũng có thể bị đau ở gót chân, lưng hoặc mông.
  • Nhiều trường hợp bị mắc bệnh viêm khớp phản ứng cũng có thể bị viêm mắt, đỏ, ngứa và nóng mắt.
  • Bệnh nhân bị viêm khớp phản ứng có thể bị tăng tần suất và có cảm giác khó chịu khi đi tiểu với các biểu hiện nóng bức, cảm giác chậm chích khi tiểu tiện, tiểu mủ vô khuẩn ở bệnh nhân nam (dương vật chảy ra chất không phải nước tiểu và không chứa vi khuẩn). Các biểu hiện viêm đường tiết niệu.
  • Trong một số trường hợp, bệnh nhân bị sưng phồng ngón chân hoặc ngón tay.
  • Ngoài ra, có thể có các triệu chứng khác như: sốt nhẹ, mệt mỏi, đau cơ, cứng khớp , đau gót chân, đau thắt lưng, lở miệng và lưỡi nhưng không đau, nổi mụn nhọt ở đầu dương vật và phát ban ở lòng bàn chân.

Ngoài ra, bệnh viêm khớp phản ứng ở trẻ em với biểu hiện sau khi trẻ chạy nhảy, vận động nhiều bị mỏi, vận động, di chuyển gặp nhiều khó khăn.

4. Đường lây truyền bệnh

Bệnh  viêm khớp phản ứng là một trong những bệnh không lây nhiễm. Tuy nhiên, các vi khuẩn gây ra bệnh lại có thể lây từ người này sang người khác thông qua đường tình dục hoặc trong thực phẩm bị ô nhiễm, có  một vài người đã tiếp xúc với các vi khuẩn bị viêm khớp phản ứng.

5. Đối tượng nguy cơ bệnh

Những người có nguy cơ cao bị bệnh viêm khớp phản ứng là nam giới, trong độ tuổi từ 20-40 tuổi.

Để có thể hạn chế khả năng mắc bệnh bằng cách giảm thiểu các yếu tố nguy cơ.

Các yếu tố làm tăng nguy cơ bị mắc bệnh như:

  • Tuổi tác: bệnh xảy ra thường xuyên nhất ở những người 20-40 tuổi;
  • Giới tính: nam giới có khả năng mắc bệnh cao hơn nữ giới;
  • Yếu tố di truyền: Trong gia đình có người nhà, đặc biệt là cha mẹ bị viêm khớp phản ứng, bạn cũng có khả năng cao mắc phải hội chứng này;
  • Những người có kháng nguyên bạch cầu HLA-B27 sẽ có nguy cơ mắc viêm khớp phản ứng cao hơn, nhưng nếu bạn không có kháng nguyên này không có nghĩa là bạn sẽ không mắc bệnh.

6. Phòng ngừa bệnh

  • Duy trì điều trị và tái khám theo chỉ định của bác sĩ;
  • Thường xuyên tập luyện thể dục thể thao hàng ngày để giữ khớp không bị co cứng;
  • Sử dụng miếng dán nóng hoặc tắm nước nóng để giảm hiện tượng co cứng, đau và giảm sưng;
  • Duy trì tư thế ngồi, đứng và ngủ đúng cách;
  • Sử dụng các biện pháp quan hệ tình dục an toàn như: sử dụng bao cao su để tránh lây lan bệnh nhiễm trùng qua đường tình dục

7. Các biện pháp chẩn đoán bệnh

  • Để chẩn đoán bệnh viên khớp phản ứng có thể thông qua các biện pháp khám lâm sàng như quan sát và kiểm tra các triệu chứng nhiễm trùng.
  • Hiện nay vẫn chưa có xét nghiệm cụ thể để xác định hội chứng Reiter, tuy nhiên cũng có thể làm xét nghiệm tốc độ lắng máu (ESR). Khi kết quả tốc độ lắng máu cao hơn bình thường sẽ có nguy cơ cao bị.

Ngoài ra, có thể thông qua việc kiểm tra tồn tại kháng nguyên HLA-B27 hay không có thể xác định được tình trạng bệnh.

  • Sử dụng chụp phương pháp chụp X-Quang để kiểm tra các khớp bị ảnh hưởng.

8. Các biện pháp điều trị bệnh

  • Sử dụng thuốc kháng viêm, kháng sinh
  • Tập thể dục và vật lý trị liệu

Các loại kháng sinh thường dùng để điều trị nhiễm trùng, thuốc kháng viêm không chứa steroid giúp giảm đau, cứng và sưng khớp.

Trong trường hợp bị viêm khớp mãn tính, có thể cần thêm phương pháp khác để tăng miễn dịch và giảm đau như tiêm cortisone vào khớp.

Có thể sử dụng thuốc nhỏ mắt steroid được chỉ định nếu bạn có triệu chứng nhiễm trùng ở mắt.

Phương pháp vật lí trị liệu và tập thể dục rất quan trọng khi điều trị viêm khớp phản ứng với các bài tập giãn cơ và các bài thể dục thả lỏng khớp và cơ. Bên cạnh đó cũng cần tập đi đứng và ngồi đúng tư thế nhằm giảm đau và giữ cho hoạt động của khớp và xương sống không bị biến dạng.

Nguồn: Vinmec

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *