Tổng quan bệnh Gout (gút)
Bệnh gout là gì?
Bệnh gout (gút) hay còn gọi thống phong, là bệnh do rối loạn chuyển hóa nhân purin trong thận, khiến thận không thể lọc axit uric từ trong máu. Axit uric thường vô hại và được hình thành trong cơ thể, sau đó sẽ được đào thải qua nước tiểu và phân. Với người bị bệnh gout, lượng axit uric trong máu được tích tụ qua thời gian. Khi nồng độ này quá cao, những tinh thể nhỏ của axit uric được hình thành. Những tinh thể này tập trung lại ở khớp và gây viêm, sưng và đau đớn cho bệnh nhân.
Bệnh gout đặc trưng bởi những đợt viêm khớp cấp tái phát, người bệnh thường xuyên bị đau đớn đột ngột giữa đêm và sưng đỏ các khớp khi đợt viêm cấp bùng phát, đặc biệt là các khớp ở ngón chân cái, nhưng cũng có thể ảnh hưởng tới các khớp khác ở chân (như đầu gối, mắt cá chân, bàn chân) và ít gặp hơn ở khớp tay (bàn tay, cổ tay, khuỷu tay), cả cột sống cũng có thể bị ảnh hưởng.
Bệnh gout có nguy hiểm không?
Tuy bệnh gout có thể làm cho người bệnh căng thẳng, đau đớn và mất ngủ nhưng gout là bệnh lành tính và có thể khống chế bằng thuốc cũng như phòng ngừa đợt cấp bằng việc thay đổi chế độ ăn.
Dựa vào mức độ nghiêm trọng, bệnh gout được chia thành 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: mức axit uric trong máu đã tăng lên nhưng vẫn chưa xuất hiện các triệu chứng bệnh gout. Thông thường, người bệnh chỉ nhận thấy triệu chứng đầu tiên của bệnh gout sau khi bị bệnh sỏi thận.
- Giai đoạn 2: nồng độ axit uric lúc này rất cao, dẫn đến hình thành các tinh thể xuất hiện ở ngón chân (nốt tophi). Nốt tophi thường biểu hiện chậm, hàng chục năm sau cơn gout đầu tiên nhưng cũng có khi sớm hơn. Khi đã xuất hiện thì dễ tăng số lượng và khối lượng và có thể loét. Nốt tophi thường thấy trên sụn vành tai rồi đến khuỷu tay, ngón chân cái, gót chân, mu bàn chân và gân gót.
Trong giai đoạn này, người bệnh sẽ cảm thấy đau khớp nhưng cơn đau sẽ không kéo dài. Một thời gian sau, người bệnh sẽ gặp các triệu chứng khác của bệnh gout với cường độ và tần suất ngày càng gia tăng.
- Giai đoạn 3: các triệu chứng của bệnh sẽ không biến mất và các tinh thể axit uric sẽ tấn công nhiều khớp.
Hầu hết người bị bệnh gout chỉ ở giai đoạn 1 hoặc 2, rất hiếm người có bệnh tiến triển đến giai đoạn 3 do các triệu chứng bệnh gout đã được điều trị đúng cách ở giai đoạn 2.
Nguyên nhân bệnh Gout (gút)
Nguyên nhân bệnh gout gồm hai nguyên nhân chính: nguyên phát (đa số các trường hợp) và thứ phát.
Nguyên phát
- 95% các trường hợp xảy ra ở nam giới, độ tuổi thường gặp là 30-60 tuổi.
- Chưa rõ nguyên nhân.
- Chế độ ăn thực phẩm có chứa nhiều purin như: gan, thận, tôm, cua, lòng đỏ trứng, nấm… được xem là làm nặng thêm bệnh.
Thứ phát
Do các rối loạn về gen (nguyên nhân di truyền): hiếm gặp.
Do tăng sản xuất acid uric hoặc giảm đào thải acid uric hoặc cả hai:
- Suy thận và các bệnh lý làm giảm độ thanh lọc acid uric của cầu thận.
- Các bệnh về máu: bệnh bạch cầu cấp.
- Dùng thuốc lợi tiểu như furosemid, thiazid, acetazolamid,…
- Sử dụng các thuốc ức chế tế bào để điều trị các bệnh ác tính.
- Dùng thuốc kháng lao như ethambutol, pyrazinamid,…
Triệu chứng bệnh Gout (gút)
Triệu chứng bệnh gout thường xảy ra đột ngột và vào ban đêm. Trong một số trường hợp, bệnh gout không có dấu hiệu ban đầu. Các biểu hiện của bệnh gút thường xuất hiện khi người bệnh đã từng mắc gout cấp tính hoặc mãn tính.
Các triệu chứng chính của bệnh bao gồm:
- Khớp đau đột ngột, dữ dội, sưng tấy.
- Khớp đau nhiều hơn khi đụng vào.
- Khớp sưng đỏ.
- Vùng xung quanh khớp ấm lên.
Hầu hết các biểu hiện của bệnh gout thường kéo dài vài giờ trong 1–2 ngày. Tuy nhiên, đối với trường hợp nặng, cơn đau có thể xảy ra trong vòng vài tuần.
Nếu người bị bệnh gout không dùng thuốc trị gout thường xuyên, các triệu chứng của bệnh sẽ nghiêm trọng hơn.
- U cục tophi: bệnh này đặc trưng bởi sự tích tụ tinh thể dưới da. Thông thường, các khối này sẽ xuất hiện xung quanh ngón chân, đầu gối, ngón tay và tai. Nếu không được xử lý đúng cách thì u tophi sẽ ngày càng lớn hơn.
- Tổn thương khớp: nếu người bệnh không dùng thuốc trị gout, khớp có thể bị tổn thương vĩnh viễn. Tình trạng này sẽ làm tăng nguy cơ tổn thương xương và các khớp khác.
- Sỏi thận: nếu không điều trị gout đúng cách, các tinh thể acid uric không chỉ tích tụ quanh khớp mà còn tích tụ trong thận gây ra sỏi thận.
Đối tượng nguy cơ bệnh Gout (gút)
Tỷ lệ mắc bệnh gout là khoảng 1/200 người trưởng thành. Bệnh có thể ảnh hưởng đến mọi người, không phân biệt tuổi tác và giới tính. Tuy nhiên, nam giới từ 30–50 tuổi và phụ nữ trong giai đoạn sau mãn kinh thường mắc bệnh này nhiều hơn. Bệnh ít khi xảy ra ở người trẻ và trẻ em.
Các yếu tố nguy cơ gây bệnh bao gồm:
- Chế độ ăn quá nhiều đạm và hải sản.
- Tuổi tác và giới tính: bệnh xuất hiện nhiều hơn ở nam giới và người lớn tuổi.
- Uống nhiều bia trong thời gian dài.
- Béo phì.
- Gia đình có người từng bị gout.
- Mới bị chấn thương hoặc mới phẫu thuật.
- Tăng cân quá mức.
- Tăng huyết áp.
- Chức năng thận bất thường.
- Sử dụng một số loại thuốc có thể là nguyên nhân làm tích tụ axit uric trong cơ thể như: Aspirin, Thuốc lợi tiểu, Thuốc hóa trị liệu, Các loại thuốc có thể làm suy giảm hệ miễn dịch như cyclosporine.
- Từng mắc các bệnh như đái tháo đường, suy giảm chức năng thận, bệnh tim, xơ vữa động mạch, tắc nghẽn mạch máu, bệnh truyền nhiễm, tăng huyết áp
- Mất nước.
Phòng ngừa bệnh Gout (gút)
Những thói quen sinh hoạt giúp hạn chế diễn tiến của bệnh gout:
- Nghe theo hướng dẫn của bác sĩ, không được tự ý uống thuốc không được chỉ định hoặc bỏ thuốc được kê toa.
- Tái khám đúng lịch hẹn để được theo dõi diễn tiến bệnh cũng như tình trạng sức khỏe.
- Điều trị tốt các bệnh lý gây bệnh gout thứ phát như suy thận, các bệnh lý chuyển hóa,…
- Tập thể dục hằng ngày.
- Duy trì cân nặng hợp lý.
Đặc biệt cần duy trì chế độ ăn uống hợp lý:
- Tránh ăn nội tạng, nhất là gan, cá mòi.
- Tránh ăn hải sản và thịt đỏ.
- Ăn ít chất béo bão hòa và các sản phẩm chứa ít chất béo.
- Ăn nhiều thực phẩm giàu chất xơ như dưa leo, củ sắn, cà chua,…
- Thay thế dùng đường tinh luyện bằng đường tự nhiên trong rau củ và ngũ cốc.
- Uống nhiều nước: uống từ 2,5–3 lít nước mỗi ngày.
- Giảm sử dụng các thức uống có cồn, đặc biệt là bia rượu.
- Không uống cà phê, trà, nước uống có ga.
Các biện pháp chẩn đoán bệnh Gout (gút)
Bệnh gout thường rất khó để chẩn đoán chính xác vì các triệu chứng gần giống với các bệnh khác.
Các biện pháp chẩn đoán được áp dụng bao gồm:
- Hỏi bệnh sử.
- Khám lâm sàng.
- Xét nghiệm cận lâm sàng:
- Xét nghiệm máu để đo nồng độ acid uric trong máu.
- Chọc hút dịch khớp tìm tinh thể acid uric.
- Chụp X-quang khớp.
- Siêu âm khớp.
- Chụp CT scanner khớp.
Chẩn đoán xác định
Có thể áp dụng một trong các tiêu chuẩn sau:
Tiêu chuẩn Bennet và Wood (1968): được áp dụng rộng rãi nhất ở Việt Nam do dễ nhớ và phù hợp với điều kiện thiếu xét nghiệm (độ nhạy 70%, độ đặc hiệu 82,7%).
Tìm thấy tinh thể natri urat trong dịch khớp hay trong các nốt tophi.
Hoặc tối thiểu có 2 trong các yếu tố sau đây:
- Tiền sử hoặc hiện tại có tối thiểu 2 đợt sưng đau của một khớp với tính chất khởi phát đột ngột, đau dữ dội, và khỏi hoàn toàn trong vòng 2 tuần.
- Tiền sử hoặc hiện tại có sưng đau khớp bàn ngón chân cái với tính chất khởi phát đột ngột, đau dữ dội, và khỏi hoàn toàn trong vòng 2 tuần.
- Có nốt tophi.
- Đã từng hoặc đang đáp ứng tốt với colchicin (giảm viêm, giảm đau trong 48 giờ).
Tiêu chuẩn của ILAR và Omeract (2000): độ nhạy 70%, đặc hiệu 78,8%.
Có tinh thể urat trong dịch khớp, và / hoặc:
Tìm thấy tinh thể urat đặc trưng trong nốt tophi bằng phương pháp hóa học hoặc kính hiển vi phân cực, và / hoặc:
Có 6 trong số 12 biểu hiện lâm sàng, xét nghiệm và X-quang sau:
- Viêm tiến triển tối đa trong vòng một ngày.
- Có hơn một cơn viêm khớp cấp.
- Viêm khớp ở một khớp.
- Đỏ vùng khớp.
- Sưng, đau khớp bàn ngón chân I.
- Viêm khớp bàn ngón chân I ở một bên.
- Viêm khớp cổ chân một bên.
- Nốt tophi nhìn thấy được.
- Tăng acid uric máu (nam ≥ 420 mmol/l, nữ ≥ 360 mmol/l).
- Sưng đau khớp không đối xứng.
- Nang dưới vỏ xương, không có hình khuyết xương trên X-quang.
- Cấy vi khuẩn âm tính.
Các biện pháp điều trị bệnh Gout (gút)
Nguyên tắc điều trị gout
- Điều trị viêm khớp trong cơn gout cấp.
- Dự phòng tái phát cơn gout, dự phòng lắng đọng urat trong các mô và dự phòng biến chứng thông qua điều trị hội chứng tăng acid uric máu với mục tiêu kiểm soát acid uric máu dưới 360 mmol/l (60 mg/l) với gout chưa có nốt tophi và dưới 320 mmol/l (50 mg/l) với gout có nốt tophi.
Điều trị cụ thể
Chế độ ăn uống – sinh hoạt cho người bị gout:
- Tránh các chất có nhiều purin như tạng động vật, thịt, cá, tôm, cua, … Có thể ăn trứng, hoa quả. Ăn thịt không quá 150 gram mỗi ngày.
- Không uống rượu, cần giảm cân, tập luyện thể dục thường xuyên.
- Uống nhiều nước, khoảng 2-4 lít nước mỗi ngày.
- Tránh các thuốc làm tăng acid uric máu, tránh các yếu tố làm khởi phát cơn gout cấp như căng thẳng, chấn thương,…
https://thuocthaomoc.net/san-pham/tra-gout-tra-viem-da-khop-tran-kim-huyen/
Điều trị nội khoa
- Thuốc kháng viêm: dùng trong giai đoạn cơn gout cấp để giảm viêm.
- Thuốc giảm acid uric máu: dùng trong giai đoạn mãn tính để tránh tái phát cơn gout cấp.
Điều trị ngoại khoa:
Phẫu thuật cắt bỏ nốt tophi được chỉ định trong trường hợp:
- Gout kèm biến chứng loét.
- Bội nhiễm nốt tophi.
- Nốt tophi kích thước lớn, ảnh hưởng đến vận động hoặc vì lý do thẩm mỹ.
Khi phẫu thuật cần dùng colchicin nhằm tránh khởi phát cơn gout cấp và kết hợp thuốc hạ acid uric máu.
Nguồn: Vinmec