Tiểu đường tuýp 2: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Tổng quan bệnh Tiểu đường tuýp 2

Tiểu đường (đái tháo đường) là một bệnh rối loạn chuyển hóa mạn tính, trong đó cơ thể không sử dụng được glucose do thiếu hụt sản xuất insulin hoặc không sử dụng được insulin hoặc cả hai. Bình thường cơ thể lấy năng lượng từ các thành phần glucose, lipid, protein. Trong đó glucose cung cấp nguồn năng lượng chính cho các tế bào, cho não, cơ…hoạt động. Nhưng muốn sử dụng được glucose thì cần phải có insulin. Insulin là một hormone do tuyến tụy nội tiết sản xuất ra. Insulin giúp cho đường (glucose) từ máu di chuyển vào tế bào, từ đó chuyển hóa và tạo ra năng lượng.

Tiểu đường gồm hai thể chính là tiểu đường tuýp 1 tiểu đường tuýp 2. Tiểu đường tuýp 2 là bệnh mà có sự đề kháng insulin, có nghĩa là cơ thể sử dụng rất kém insulin (mặc dù insulin vẫn tiết ra). Phản ứng tự nhiên của cơ thể là sẽ càng tăng tiết insulin trong giai đoạn đầu, đến một lúc nào đó tế bào beta đảo tụy suy giảm chức năng, không thể tiết insulin đầy đủ, lúc đó cần phải cung cấp insulin ngoại sinh cho cơ thể. Trước đây tiểu đường tuýp 2 được gọi là tiểu đường không phụ thuộc insulin, nhưng hiện nay nó không còn thực sự đúng nữa. Vì như đã trình bày, đến một thời điểm vẫn phải cung cấp insulin ngoại sinh cho cơ thể.

Tiểu đường tuýp 2 có nguy hiểm không?

Tiểu đường tuýp 2 không gây nguy hiểm đến tính mạng ngay lập tức (trừ khi có biến chứng cấp tính như hôn mê tăng áp lực thẩm thấu) nhưng về lâu dài nó gây ra nhiều biến chứng mạn tính, gây tổn thương nhiều cơ quan quan trọng của cơ thể (mạch vành, thận, cơ quan tiêu hóa..). Nếu bệnh nhân bị tiểu đường mà mắc thêm các bệnh lí khác như nhiễm trùng, chấn thương, nhồi máu cơ tim…tiên lượng sẽ xấu hơn nhiều so với người không mắc tiểu đường.

Nguyên nhân bệnh Tiểu đường tuýp 2

Nguyên nhân tiểu đường tuýp 2 vẫn chưa được biết. Bệnh thường do nhiều yếu tố phối hợp và cũng có sự góp phần của yếu tố di truyền.

Triệu chứng bệnh Tiểu đường tuýp 2

Tiểu đường tuýp 2 thường khởi phát từ từ. Đa phần là tình cờ phát hiện. Hoặc bệnh nhân có thể đi khám vì một số triệu chứng bao gồm:

Những triệu chứng kinh điển của tiểu đường:

  • Ăn nhiều.
  • Uống nhiều (hay khát nước).
  • Tiểu nhiều (do đường trong nước tiểu cao, gây lợi niệu thẩm thấu).
  • Gầy nhiều (gầy sút cân): bệnh nhân tiểu đường tuýp 2 thường có thể trạng béo, nhưng khi có triệu chứng tăng đường huyết không kiểm soát, hoặc tiểu đường mới phát hiện, họ có thể có giai đoạn sụt cân không rõ lí do, ngoài ý muốn.

Triệu chứng khi có biến chứng:

Biến chứng cấp tính

Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu: là biến chứng cấp tính, thường găp ở tiểu đường tuýp 2 (tuýp 1 hay gặp nhiễm toan ceton). Biểu hiện yếu, mệt mỏi, khát nước, khô da, chuột rút, mạch nhanh, tụt huyết áp (dấu hiệu mất nước), rối loạn ý thức (lơ mơ, ngủ gà, hôn mê).Tình trạng này tiến triển từ từ trong vài ngày đến vài tuần. Biến chứng này cần phải điều trị cấp cứu.

Biến chứng mạn tính

  • Nhìn mờ (do biến chứng võng mạc, đục thủy tinh thể).
  • Đau ngực thường không điển hình (do biến chứng mạch vành).
  • Tê bì dị cảm ở bàn chân (biến chứng thần kinh).
  • Loét, nhiễm trùng bàn chân.
  • Đầy bụng, chậm tiêu, nuốt khó (biến chứng thần kinh tự động gây liệt dạ dày, thực quản).
  • Đau cách hồi chi dưới (đau khi đi lại, đỡ khi nghỉ, do biến chứng mạch máu). Ngoài đau chân còn có, teo cơ, da khô, chi lạnh, mạch bắt yếu. Nặng hơn có thể gây ra hoại tử khô các ngón chân, nguy cơ phải tháo ngón, cắt cụt.

Đối tượng nguy cơ bệnh Tiểu đường tuýp 2

  • Béo phì: tình trạng thừa cân làm tăng sự đề kháng insulin.
  • Lối sống tĩnh tại: ít vận động.
  • Tiền sử gia đình có người tiểu đường tuýp 2.
  • Tuổi: nguy cơ mắc bệnh tăng theo tuổi.
  • Tiền sử mắc tiểu đường thai kì ở nữ.
  • Hội chứng buồng trứng đa nang.
  • Tăng huyết áp.
  • Rối loạn mỡ máu.

Phòng ngừa bệnh Tiểu đường tuýp 2

  • Chế độ ăn lành mạnh: ít chất béo, mỡ động vật. Ăn nhiều rau xanh, hoa quả.
  • Tập thể dục đều đặn: ít nhất 30 phút mỗi ngày, 5 ngày mỗi tuần. Tập thể dục làm tăng nhạy cảm của tế bào với insulin.
  • Giảm cân: làm giảm sự đề kháng insulin.
  • Kiểm soát huyết áp.
  • Điều trị các rối loạn chuyển hóa khác: rối loạn lipid máu.

Các biện pháp chẩn đoán bệnh Tiểu đường tuýp 2

Chẩn đoán tiểu đường nói chung (theo hiệp hội đái tháo đường Mỹ):

  • Đường huyết bất kì >11,1 mmol/l, kèm triệu chứng của tăng đường huyết (ăn nhiều, uống nhiều, tiểu nhiều, gầy nhiều).
  • Đường huyết lúc đói (nhịn ăn >8-14h) >7 mmol trong 2 buổi sáng khác nhau.
  • Đường huyết 2 giờ sau khi uống 75g glucose >11,1 mmol/l (nghiệm pháp tăng đường huyết).
  • HbA1C (định lượng bằng phương pháp sắc kí lỏng) >6,5%.

Ngoài ra:

  • Nghĩ đến tiểu đường tuýp 2 khi: xuất hiện ở người lớn >30 tuổi, triệu chứng lâm sàng không rầm rộ (phát hiện tình cờ), thể trạng béo, tiền sử đái tháo đường thai kì ở nữ
  • Các xét nghiệm khác: Cholesterol, HDL-C, LDL-C, Triglycerid, tổng phân tích nước tiểu tìm protein niệu, xét nghiệm nước tiểu 24h.
  • Soi đáy mắt: tìm các tổn thương võng mạc.
  • Điện tâm đồ: tìm các dấu hiệu của bệnh mạch vành.
  • Đo chỉ số huyết áp cổ chan-cánh tay (ABI) phát hiện bệnh động mạch chi dưới.
  • Siêu âm doppler mạch máu.

Các biện pháp điều trị bệnh Tiểu đường tuýp 2

Tiểu đường tuýp 2 có chữa được không?

Hiện nay chưa thể chữa khỏi được tiểu đường. Điều cần làm là kiểm soát tốt đường máu và điều trị các bệnh lí kèm theo.

  • Kiểm soát đường huyết: có thể dùng thuốc viên hoặc tiêm insulin tùy mức độ đường huyết và giai đoạn bệnh. Các thuốc viên có nhiều loại: metformin, gliclazid,  sitaglyptin,.. Hiện nay có nhiều loại thuốc mới đem lại hiệu quả tốt: empagliflozin, dapagliflozin… Khi cần dùng insulin thì phải dùng theo phác đồ, tuân thủ giờ tiêm và liều lượng tránh bị tụt đường huyết. Các loại insulin gồm có: insulin thường (tác dụng rất nhanh và nhanh, insulin Lispro, Actrapid..), insulin bán chậm (NPH, Lente..), insulin chậm (ultralente..), insulin hỗn hợp (Mixtard..), insulin nền (Lantus).
  • Điều trị tăng huyết áp: dùng các thuốc ức chế men chuyển/ức chế thụ thể đặc biệt khi có protein niệu (captopril, ibesartan, losartan..).
  • Điều trị rối loạn lipid máu: liệu pháp statin. Các thuốc thường dùng: rosuvastatin, atorvastatin…

Nguồn: Vinmec

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *