Bilirubin là gì? Tìm hiểu về xét nghiệm Bilirubin

1. Bilirubin là gì?

Bilirubin là gì? Bilirubin là một sắc tố có màu vàng cam được hình thành trong quá trình phá vỡ hồng cầu bình thường trong máu. Bilirubin đi qua gan và được bài tiết ra khỏi cơ thể thông qua phân và một lượng nhỏ trong nước tiểu. 

Khi nồng độ Bilirubin cao, có thể thấy các vết bầm tím có màu vàng hoặc sự đổi màu vàng trong làn da, nước tiểu đậm màu.

Quá trình tổng hợp và chuyển hóa bilirubin có quan hệ mật thiết với gan nên lượng bilirubin cao thường là do bệnh gan gây ra.

2. Các vấn đề thường gặp

Bilirubin là gì?
  • Thalassemia (Tan máu bẩm sinh)
  • Thiếu máu tán huyết
  • Viêm tụy cấp
  • Thiếu máu
  • Ung thư gan
  • Ung thư tuyến tụy
  • Viêm gan B
  • Viêm gan A
  • Gan nhiễm mỡ
  • Sỏi mật
  • Cường lách
  • Suy giáp
  • Đa hồng cầu nguyên phát
  • Xơ gan mất bù
  • Sốt rét
  • Viêm túi mật
  • Rối loạn gan ở trẻ em
  • Ung thư túi mật
  • Hội chứng Gilbert
  • Hồng cầu lưỡi liềm

3. Những vấn đề cần lưu ý

3.1. Quá trình chuyển hóa Bilirubin

GIá trị trung bình của các xét nghiệm

Quá trình chuyển hóa của Bilirubin diễn ra theo 3 giai đoạn:

  • Trước khi tới gan Bilirubin chưa được liên hợp, hay gọi là chưa kết hợp. 
  • Khi ở trong gan, bilirubin kết hợp với glucuronid nhờ enzym glucuronyl transferase để tạo ra Bilirubin liên hợp có thể hòa tan trong nước. 
  • Khi ra khỏi gan tiến đến ruột già, Bilirubin liên hợp lại được chuyển hóa lại thành dạng chưa kết hợp và đào thải ra khỏi cơ thể.

Ước tính 20% bilirubin liên hợp sẽ được tái hấp thu vào máu, trong khi 80% được thải trừ trong đường mật rồi vào ruột. Ở ruột, bilirubin được chuyển hóa thành Urobilinogen, Stercobilin và được thải trừ trong phân.

Chỉ một phần rất nhỏ Urobilinogen có ở đường tiêu hoá sẽ được tái hấp thu vào hệ thống tĩnh mạch cửa để thực hiện tiếp chu trình gan, ruột và có thể được thấy trong nước tiểu (Urobilinogen không gắn với protein).

3.2. Xét nghiệm Bilirubin là gì?

Xét nghiệm bilirubin là một trong những xét nghiệm quan trọng giúp chẩn đoán và phát hiện nhiều bệnh lý liên quan đến gan, mật. Kết quả xét nghiệm cũng có thể được sử dụng để theo dõi tiến triển của một số bệnh, hỗ trợ các bác sĩ trong quá trình điều trị cho bệnh nhân.

Xét nghiệm Bilirubin

Ở người lớn và trẻ lớn, xét nghiệm bilirubin được thực hiện nhằm mục đích:

  • Chẩn đoán và theo dõi những bệnh lý liên quan đến gan mật (như xơ gan, viêm gan, sỏi mật)
  • Sàng lọc các bệnh lý về máu, gây hủy hoại hồng cầu trong máu như thiếu máu tán huyết, hồng cầu hình liềm.

Ở trẻ sơ sinh, việc xác định nồng độ bilirubin trong máu cũng giúp can thiệp kịp thời trước khi bilirubin không liên hợp dư thừa gây tổn thương tế bào não của trẻ. Hậu quả của tổn thương này bao gồm chậm phát triển trí tuệ, suy giảm khả năng học tập, mất thính lực, rối loạn vận động mắt, và thậm chí là tử vong.

3.2.1. Các hình thức xét nghiệm Bilirubin

  • Bilirubin máu: là hình thức xét nghiệm nồng độ Bilirubin thông qua chỉ số máu 
  • Đối với bệnh nhân đang mang thai, Bilirubin có thể được đo thông qua dịch nước ối (chọc hút dịch ối) để chẩn đoán thai nhi có tình trạng hủy hoại hồng cầu hay không.
  • Vậy còn Bilirubin niệu là gì? Trong một số trường hợp Bilirubin có thể được đo trong nước tiểu (xét nghiệm Bilirubin tiểu). Thông thường nước tiểu sẽ không chứa Bilirubin nhưng nếu kết quả chỉ ra là có, Bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện thêm các xét nghiệm khác để tìm ra nguyên nhân cụ thể. Lượng Bilirubin xuất hiện trong nước tiểu thường dự đoán tình trạng Bilirubin ứ đọng, chưa được đào thải khỏi cơ thể bằng gan.

Dù thực hiện bằng hình thức nào thì rủi ro liên quan đến xét nghiệm bilirubin cũng là rất nhỏ.

3.2.2. Khi nào nên xét nghiệm Bilirubin?

Thông thường bác sĩ sẽ chỉ định xét nghiệm bilirubin khi thấy người bệnh thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Người bệnh có triệu chứng vàng da.
  • Có tiền sử uống nhiều chất có cồn (rượu)
  • Nghi ngờ ngộ độc thuốc cấp tính
  • Nhiễm virus viêm gan
  • Nước tiểu màu đậm hổ phách
  • Buồn nôn, nôn mửa;
  • Ngứa đau ở phía bên phải ổ bụng
  • Mệt mỏi, uể oải đi kèm với bệnh gan mãn tính.

Ngoài xét nghiệm kiểm tra lượng Bilirubin thì tùy vào tình trạng bệnh mà bác sĩ có thể kết hợp với một số xét nghiệm khác để đánh giá tổng quát chức năng gan và hồng cầu:

  • Kết hợp xét nghiệm AST và ALT, AFP…để đánh giá gan có suy yếu hay không 
  • Thử máu, đếm hồng cầu lưới, haptoglobin, LDH để xác định nghi ngờ bệnh thiếu máu tán huyết.

Từ đó, dựa vào kết quả xét nghiệm mà bác sĩ sẽ có hướng điều trị bệnh cũng như sử dụng thuốc phù hợp.

3.2.3. Quy trình xét nghiệm Bilirubin máu

  • Chuẩn bị: Người bệnh không nên ăn hay uống trong vòng 4 giờ trước khi xét nghiệm để tránh các hợp chất nhất định ảnh hưởng tới nồng độ bilirubin. Đối với trẻ em không có lưu ý gì đặc biệt.
  • Bước 1: Nhân viên y tế sẽ quấn băng cố định quanh tay để ngưng máu lưu thông.
  • Bước 2: Sát trùng khu vực tiêm bằng cồn y tế
  • Bước 3: Tiêm kim vào tĩnh mạch để lấy lượng máu vừa đủ cho xét nghiệm
  • Bước 4: Gỡ dải băng quanh tay sau khi lấy đủ máu. Thoa gạc băng hoặc bông gòn tẩm cồn lên vị trí tiêm.
  • Bước 5: Dán băng cá nhân lên chỗ vừa tiêm trong 10 – 20 phút giúp cầm máu, tránh dùng tay nâng đồ vật sau xét nghiệm.
  • Bước 6: Thu thập máu vào ống nghiệm vô trùng bảo quản.
  • Bước 7: Máu được gửi đến phòng xét nghiệm để xác định nồng độ Bilirubin. 

3.2.4. Kết quả chỉ số Bilirubin

Thông thường các phòng thí nghiệm sẽ đo nồng độ Bilirubin liên hợp, sau đó lấy tổng lượng Bilirubin trong cơ thể (Bilirubin toàn phần) trừ đi lượng liên hợp để ra được lượng Bilirubin không liên hợp.

Chỉ số Bilirubin bình thường 

Ở người lớn, chỉ số Bilirubin sẽ ở mức bình thường khi:

  • Bilirubin toàn phần (gồm cả trực tiếp và gián tiếp): 0,2 – 1,9 mg/dL 
  • Bilirubin không liên hợp (gián tiếp): 0,1 – 1,0 mg/dL
  • Bilirubin liên hợp (trực tiếp): 0,0 – 0,4 mg/dL 
  • Tỷ lệ bilirubin trực tiếp/ bilirubin toàn phần: < 20 %.

Ở trẻ sơ sinh, lượng bilirubin bình thường ở mức dưới 5 mg/dl. Nhưng thực tế hơn 60% trẻ sơ sinh mắc bệnh vàng da và lượng bilirubin hơn 5 mg/dl, nồng độ này có thể thay đổi về sau thông qua chế độ chăm sóc.

Chỉ số Bilirubin kết quả thấp có thể do một số loại thuốc như phenobarbital, theophylline (Elixophyllin, Theo-24) hoặc tăng hàm lượng vitamin C trong cơ thể.

3.2.5. Nguyên nhân chỉ số Bilirubin tăng

Tăng bilirubin là gì? Nếu nồng độ bilirubin có dấu hiệu tăng cao, đó là dấu hiệu báo trước một số vấn đề liên quan đến hồng cầu, gan hay túi mật, hoặc do một số nguyên nhân khách quan khác.

Do đó khi thấy triệu chứng vàng da và ngứa, có thể cơ thể đang có nguy cơ mắc bệnh liên quan đến gan và mật. 

Nhìn chung, lượng bilirubin tăng cao sẽ báo hiệu các nguy cơ:

  • Các bệnh lý liên quan đến chức năng máu

Các chứng bệnh hủy hoại nhanh chóng hồng cầu trong máu như bệnh hồng cầu hình liềm, rối loạn đông máu, thiếu máu tán huyết…Lượng lớn tế bào hồng cầu bị hoại tử dẫn đến lượng bilirubin đi vào trong gan nhưng không thể chuyển hóa thành bilirubin trực tiếp để đào thải ra ngoài sẽ dẫn đến lượng bilirubin ứ đọng tăng cao.

Triệu chứng thường gặp: Thiếu máu, hoa mắt chóng mặt, sức khỏe yếu, vàng da.

  • Các bệnh lý liên quan đến chức năng gan

Các bệnh gây ra tổn thương gan, tắc nghẽn đường mật như: xơ gan, bệnh viêm gan virus, viêm gan do thuốc, viêm gam nhiễm độc, viêm túi mật, gan nhiễm mỡ, tắc ống dẫn mật, sỏi mật, viêm gan hoạt động cấp tính, mãn tính…đều biểu hiện gan đang bị tổn thương, chức năng chuyển hóa bilirubin gián tiếp thành bilirubin trực tiếp suy giảm, dẫn đến tổng lượng bilirubin tăng cao.

Triệu chứng bệnh phổ biến là: phân sáng màu, nước tiểu đậm, ngứa đau ở phía bên phải ổ bụng; thấy buồn nôn, nôn mửa, mệt mỏi, sốt nhẹ và vàng da.

  • Các bệnh lý liên quan đến trẻ sơ sinh

Một số trẻ sơ sinh và trẻ đẻ non có thể có hiện tượng suy giảm quá trình tổng hợp Bilirubin trực tiếp.

3.2.6. Các nguyên nhân khác

  • Thông thường nồng độ bilirubin trong máu nam giới có thể hơi cao hơn nữ giới. Người Mỹ gốc Phi lại có nồng độ bilirubin trong máu thấp hơn những nhóm người châu Mỹ khác.
  • Những người thường xuyên vận động, tập luyện gắng sức cũng có thể làm tăng nồng độ bilirubin.
  • Một số loại thuốc cũng có thể làm tăng nồng độ Bilirubin như kháng sinh, kháng virus HIV Atazanavir, một vài loại thuốc kiểm soát sinh đẻ, diazepam (Valium), flurazepam, phenytoin (Dilantin) và indomethacin (Indocin).

Do kết quả sẽ bị ảnh hưởng bởi một vài loại thuốc, khẩu phần ăn hoặc do quá trình tập luyện, vận động nặng, nên trước khi xét nghiệm người bệnh nên báo với bác sĩ loại thuốc hay thức ăn đang dùng cũng như hoạt động hằng ngày để có kết quả chẩn đoán chính xác hơn.

Nguồn: Vinmec

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *