1. Tổng quan về Cắt trực tràng bằng nội soi
- Tên khoa học: Cắt trực tràng bằng nội soi
- Mô tả sơ bộ kỹ thuật:
Cắt đoạn trực tràng nội soi là phẫu thuật cắt bỏ một đoạn đại tràng xích ma và trực tràng cùng mạc treo tương ứng bằng phương pháp mổ nội soi. Lập lại lưu thông đường tiêu hóa bằng nối đại tràng trái (đại tràng xuống hoặc đại tràng xích ma) với trực tràng còn lại bằng máy nối cơ học.
2. Đối tượng chỉ định và chống chỉ định
Chỉ định:
- Áp dụng cho ung thư trực tràng giai đoạn sớm và khối u nằm cách xa hậu môn
- Các trường hợp u trực tràng đoạn 1/3 trên và 1/3 giữa.
Chống chỉ định:
- Khối u quá lớn, ung thư đã di căn xa, vào các tạng lân cận, đặc biệt là phúc mạc không có khả năng cắt bỏ.
- Người bệnh già yếu hoặc có các bệnh nặng phối hợp không thể thực hiện được phương pháp mổ nội soi (ví dụ như suy tim, suy chức năng hô hấp,…)
3. Ưu điểm và nhược điểm của kỹ thuật
Ưu điểm:
- Trong phẫu thuật cắt trực tràng nội soi, các bác sĩ sử dụng dao siêu âm, vừa cắt vừa cầm máu do vậy bệnh nhân sẽ không mất máu.
- Phẫu tích các vùng sâu như rốn lách, tâm vị, cuống gan vét toàn bộ các nhóm hạch cũng thuận lợi hơn mổ mở.
- Nhu động ruột hồi phục nhanh, mau ăn bình thường trở lại.
- Phẫu thuật ít xâm hại, phục hồi nhanh, thời gian nằm viện ngắn.
- Độ phóng đại gấp 4 lần nên sẽ quan sát được rõ mạch máu, tổ chức và hạch di căn để vét hạch triệt để hơn.
Nhược điểm:
Chi phí thực hiện phẫu thuật lớn.
4. Quy trình thực hiện – Cắt trực tràng bằng nội soi
Bước 1: Chuẩn bị
Trước khi thực hiện phẫu thuật, các bác sĩ sẽ giải thích kỹ về tình trạng bệnh cũng như các nguy cơ có thể xảy ra trong quá trình mổ, biến chứng sau mổ cho bệnh nhân hiểu rõ, đồng thời bệnh nhân sẽ được thăm khám tổng quát, đánh giá tình trạng sức khỏe có đáp ứng cuộc mổ hay không.
Bước 2: Tiến hành
- Gây mê nội khí quản
- Bệnh nhân nằm ngửa, dạng 2 chân và được cố định chặt vào bàn mổ, được đặt sonde tiểu trước mổ.
- Đặt trocar: Thường đặt 5 trocar.
- Thăm dò đánh giá thương tổn và các tạng trong ổ bụng.
- Giải phóng đại – trực tràng.
- Cắt đoạn trực tràng: Xác định điểm cắt trực tràng dưới u ít nhất 4cm, phẫu tích cắt mạc treo trực tràng khỏi thành trực tràng một đoạn khoảng 2cm, để lộ hoàn toàn lớp cơ. Bác sĩ sẽ dùng máy cắt đưa qua lỗ trocar 2, sử lưỡi dao 60 cm cắt trực tràng. Kiểm tra diện cắt, có thể phải dùng 2 lưỡi cắt. Kết thúc phần phẫu tích bằng nội soi.
- Mở bụng cắt đoạn đại trực tràng
- Lập lại lưu thông đường tiêu hóa: Trở lại trường mổ ổ bụng qua camera nội soi. Kiểm tra miệng nối. Có thể khâu lại mạc treo – phúc mạc tiểu khung.
- Đặt dẫn lưu tiểu khung qua nội soi, rút và đóng các lỗ trocar.
5. Biểu hiện bình thường sau thực hiện kỹ thuật
- Đau vết mổ
- Khó chịu, căng tức vùng bụng.
- Bí đái
6. Khi nào thì những biểu hiện sau thực hiện kỹ thuật là bất thường và cần tái khám ngay?
- Chảy máu, xì rò nước tiểu.
- Nhiễm khuẩn, nhiễm trùng vết mổ.
- Đỏ nơi vết mổ nhiều và lan rộng hơn kèm theo đau.
- Bụng chướng căng, kèm buồn nôn nôn.
- Sốt cao
7. Những điều cần lưu ý khi thực hiện kỹ thuật này
- Sau khi phẫu thuật cắt bỏ trực tràng, người bệnh cần tuân thủ theo chỉ dẫn của bác sĩ để nhanh hồi phục và tránh được những biến chứng có thể xảy ra.
- Người bệnh sau mổ cần tập vận động nhẹ nhàng, tập hít thở để tránh biến chứng sau mổ như: tắc ruột, dính ruột.
- Tuy nhiên không nên vận động mạnh, chỉ đi lại nhẹ nhàng vài bước trong phòng theo hướng dẫn của bác sĩ.
- Sau khi được xuất viện, người bệnh có thể ăn cơm nát và các thức ăn mềm, dễ tiêu hóa. Tránh thực phẩm chiên xào nhiều dầu mỡ , nhiều gia vị gây khó tiêu và nên ăn thành các bữa nhỏ.
Nguồn: Vinmec