Phẫu thuật ghép xương nhân tạo để cấy ghép Implant

1. Tổng quan về Phẫu thuật ghép xương nhân tạo để cấy ghép Implant

  • Tên khoa học: Phẫu thuật ghép xương nhân tạo để cấy ghép Implant
  • Mô tả sơ bộ kỹ thuật:

Ghép xương trong cấy ghép implant là kỹ thuật bắt buộc trong một số trường hợp, nhằm bổ sung, tái tạo phần xương hàm đã tiêu đi, tăng thể tích xương hàm, đủ điều kiện để tích hợp và nâng đỡ trụ implant. Ghép xương trong cấy ghép implant dùng để cấy răng giả vào xương hàm nhằm thay thế gốc răng đã mất.

Kỹ thuật ghép xương trong cấy ghép implant sẽ được thực hiện trước khi đặt trụ implant từ 9 – 12 tháng, nhằm đảm bảo vùng xương mới cấy ghép ổn định, đủ độ chắc để tích hợp và giữ implant.

2. Đối tượng chỉ định và chống chỉ định

Chỉ định:

  • Mật độ xương hàm quá mỏng và yếu do bẩm sinh.
  • Xương hàm bị tiêu đi, do thời gian mất răng quá lâu.
  • Bị trấn thương mạnh, hoặc di chứng từ những cuộc phẫu thuật trước.

Chống chỉ định:

  • Người mất răng toàn hàm.
  • Người mắc bệnh toàn thân như: suy giảm miễn dịch, đã hóa trị hoặc xạ trị, tiểu đường chưa kiểm soát, bệnh tim mạch, rối loạn đông máu…
  • Người nghiện các chất kích thích như bia rượu, thuốc lá…
  • Đang mắc bệnh răng miệng.

3. Ưu điểm và nhược điểm của kỹ thuật

Ưu điểm:

  • Kỹ thuật ghép xương giúp người mất răng lâu năm, bị tiêu xương lấy lại khả năng trồng răng Implant.
  • Ghép xương giúp trụ Titanium bám chắc chắn với xương hàm.
  • Tái tạo lại cấu trúc xương hàm, bảo tồn xương hàm và các răng thật.
  • Giữ được sự tươi trẻ của khuôn mặt.
  • Ngăn ngừa tiêu xương hàm.

Nhược điểm:

  • Dễ diễn ra tình trạng tiêu xương sau khi cấy, xương rất lâu cứng, thường rất rời rạc, độ kết dính cũng không cao vì thế cơ chế lành vết thương rất chậm.
  • Phần nướu nơi xương cấy vào thường không có màu đỏ hồng giống nướu thật mà nó dễ dàng chuyển sang màu thâm gây mất thẩm mỹ.
  • Mặc dù độ tương thích sinh học cao, nhưng xương nhân tạo có tính chất lý học không giống xương thật nên độ cứng của nó rất thấp.

4. Quy trình thực hiện Phẫu thuật ghép xương nhân tạo

Bước 1: Kiểm tra hồ sơ bệnh án và người bệnh:

  • Đánh giá tình trạng toàn thân và tại chỗ.

Bước 2: Thực hiện kỹ thuật

Chuẩn bị:

  • Sát khuẩn
  • Gây tê vùng và gây tê tại chỗ
  • Gây mê nếu cần.

Sửa soạn xương hàm vùng nhận

Tạo vạt niêm mạc bởi 3 đường rạch:

  • Đường rạch dọc niêm mạc sống hàm: tương ứng vùng mất răng.
  • Hai đường rạch đứng đi từ hai đầu đường rạch trên về phía ngách tiền đình sao cho vạt có đáy hình thang, đủ rộng để thao tác.
  • Dùng cây bóc tách thích hợp bóc tách vạt niêm mạc màng xương bộc lộ vùng phẫu thuật.
  • Rạch đường giảm căng

Sửa soạn bề mặt xương : Dùng mũi khoan thích hợp khoan thủng vỏ xương tạo các điểm chảy máu.

Đặt bột xương nhân tạo và màng :

  • Đặt bột xương nhân tạo:
    • Trộn bột xương với máu bệnh nhân hoặc nước muối sinh lý.
    • Đặt bột xương đã trộn vào bề mặt xương hàm đã sửa soạn với khối lượng phù hợp.
  • Đặt màng che phủ bột xương và cố định màng

Bước 3: Khâu đóng vạt niêm mạc.

5. Biểu hiện bình thường sau thực hiện kỹ thuật

  • Chảy máu sau phẫu thuật: sau khi phẫu thuật việc chảy máu là hoàn toàn bình thường và sẽ tự động ngừng chảy sau 30p
  • Trường hợp có sưng nề. Bệnh nhân có thể dùng túi đá chườm má
  • Thân nhiệt có thể tăng nhẹ quanh khoảng 38°C

6. Khi nào thì những biểu hiện sau thực hiện kỹ thuật là bất thường và cần tái khám ngay?

  • Chảy máu liên tục sau phẫu thuật.
  • Nhiễm trùng vùng cấy ghép: Bệnh nhân sẽ được chỉ định dùng kháng sinh toàn thân và chăm sóc tại chỗ.

Những điều cần lưu ý khi thực hiện kỹ thuật này

  • Ngay sau khi phẫu thuật cấy ghép implant, cần phải cắn gạc để cầm máu trong khoảng 30-60p.
  • Để giảm đau sau khi phẫu thuật có thể chườm đá theo hướng dẫn của bác sĩ.
  • Khoảng 2-3 ngày sau khi phẫu thuật, nên ăn chế độ ăn lỏng ở phía đối diện của hoạt động và sử dụng gối cao hơn bình thường
  • Kiêng vận động trong khoảng 24 – 48h đầu. Những hoạt động thể lực va chạm có nhiều nguy cơ làm chấn thương đến vùng cấy răng, khiến cho Implant bị lung lay ra khỏi vùng cấy ghép

Nguồn: Vinmec

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *