Điện tim gắng sức

1. Tổng quan về Điện tim gắng sức

  • Tên kỹ thuật: Điện tim gắng sức
  • Mô tả sơ bộ kỹ thuật:

Điện tim gắng sức là một phương pháp thăm dò không chảy máu được sử dụng để phát hiện những tình trạng thiếu hụt cung cấp máu cho cơ tim.

Nghiệm pháp điện tim gắng sức có tác dụng làm tăng nhu cầu tưới máu bằng các biện pháp gây tiêu thụ thêm năng lượng có chuẩn hóa và cụ thể hóa biểu hiện các triệu chứng lâm sàng và thay đổi điện tim, siêu âm hoặc đồng vị phóng xạ.

Kỹ thuật này dùng để chẩn đoán bệnh gì?

  • Suy tim
  • Tăng huyết áp

2. Đối tượng chỉ định và chống chỉ định

Chỉ định

1. Bệnh lý động mạch vành:

  • Có các bất thường trên điện tim ở người bệnh không có triệu chứng lâm sàng.
  • Đau ngực không điển hình liên quan đến gắng sức.
  • Thường phát hiện bệnh ở những người có yếu tố nguy cơ cao bị bệnh lý động mạch vành.

1.2. Tăng huyết áp:

  • Đánh giá sự bất thường của chỉ số huyết áp khi gắng sức.
  • Phát hiện các trường hợp tăng huyết áp không điển hình.

1.3. Ngất, hồi hộp đánh trống ngực.

1.4. Tìm kiếm các thay đổi bất thường của điện tim khi gắng sức.

Chống chỉ định

1. Chống chỉ định tuyệt đối:

  • Nhồi máu cơ tim mới xảy ra < 48 giờ.
  • Hẹp nhánh trái động mạch vành.
  • Đau thắt ngực không ổn định với cơn đau lúc nghỉ mới xảy ra.
  • Rối loạn nhịp nặng không kiểm soát được.
  • Hẹp van động mạch chủ.
  • Suy tim không kiểm soát được.
  • Tắc mạch phổi, viêm tĩnh mạch tiến triển.
  • Viêm cơ tim, viêm màng ngoài tim, viêm nội tâm mạc tiến triển.
  • Cục máu đông trong thất trái xuất hiện sau nhồi máu, nhất là cục máu có thể di chuyển.
  • Bệnh nhân tàn tật hoặc từ chối làm nghiệm pháp gắng sức.

2. Chống chỉ định tương đối:

  • Hẹp van động mạch chủ nhẹ.
  • Rối loạn điện giải.
  • Tăng huyết áp hệ thống hoặc tăng áp động mạch phổi nặng hoặc không kiểm soát được.
  • Bệnh cơ tim phì đại và/hoặc tắc nghẽn.
  • Phình vách thất.
  • Bệnh nhân không hợp tác.
  • Blốc nhĩ-thất cấp II, cấp III.
  • Bệnh toàn thân đang tiến triển hoặc rối loạn tâm thần.

Ưu điểm: là một phương pháp thăm dò không chảy máu được sử dụng để phát hiện những tình trạng thiếu hụt cung cấp máu cho cơ tim khi tăng nhu cầu tưới máu bằng các biện pháp gây tiêu thụ thêm năng lượng có chuẩn hóa và cụ thể hóa biểu hiện các triệu chứng lâm sàng và thay đổi điện tim, siêu âm hoặc đồng vị phóng xạ.

3. Quy trình thực hiện – Điện tim gắng sức

Nghiệm pháp gắng sức được thực hiện theo cách tăng dần mức độ gắng sức. Bệnh nhân được khởi động trên thảm chạy và bắt đầu với tốc độ 2,72 Km/giờ với độ dốc là 0%, sau đó cứ 3 phút tăng một mức gắng sức bằng cách tăng độ dốc thảm chạy và tăng tốc độ chạy cho tới khi đạt được tần số tim lý thuyết hay có dấu hiệu buộc phải ngừng nghiệm pháp gắng sức, theo quy trình Bruce như sau:

  • Bước 1: Trước khi làm nghiệm pháp gắng sức bệnh nhân được ghi điện tâm đồ lúc nghỉ, đếm nhịp tim và đo huyết áp. Ở cuối mỗi giai đoạn gắng sức bệnh nhân cũng đều được kiểm tra nhịp tim, huyết áp, và điện tâm đồ.
  • Trong quá trình gắng sức phải chú ý các dấu hiệu cơ năng và theo dõi ĐTĐ liên tục trên monitoring để phát hiện các rối loạn nhịp tim và để quyết định thời gian ngừng nghiệm pháp gắng sức.
  • Bước 2: Ngay sau khi ngừng gắng sức cần theo dõi các thông số cứ 3 phút 1 lần cho tới phút thứ 12 sau gắng sức.

4. Khi nào thì những biểu hiện sau thực hiện kỹ thuật là bất thường và cần tái khám ngay?

Biểu hiện 1: Thay đổi huyết áp

  • HA tâm thu giảm > 10mmHg
  • HA tâm thu tăng > 220 mmHg
  • HA tâm trương tăng > 120mmHg

Biểu hiện 2: Các triệu chứng cơ năng khác nhau như: Mất định hướng, mệt, khó thở.

Biểu hiện 3: Rối loạn nhịp tim như tim nhanh thất, tim nhanh trên thất , ngất do cường phế vị, phù phổi cấp, tai biến mạch não …

5. Những điều cần lưu ý khi thực hiện kỹ thuật này

Người bệnh không được ăn uống trước 2 giờ khi tiến hành nghiệm pháp. Đặc biệt là không sử dụng các chất kích thích như rượu, bia, café,… Các bệnh nhân vẫn có thể sử dụng thuốc điều trị bệnh và chỉ được ngừng khi có yêu cầu từ bác sĩ

Nguồn: Vinmec

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *