Định lượng Cyfra 21- 2

1. Tổng quan về Định lượng Cyfra 21- 2

Tên khoa học: Định lượng Cyfra 21- 2

Mô tả sơ bộ kỹ thuật

CYFRA 21-1 được định lượng bằng phương pháp miễn dịch kiểu sandwich sử dụng công nghệ hóa phát quang hay điện hóa phát quang. CYFRA  21-1 trong mẫu thử đóng vai trò kháng nguyên được kẹp giữa 2 kháng thể: Kháng thể đơn dòng kháng cytokeratin 19 từ chuột gắn biotin, kháng thể đơn dòng kháng cytokeratin 19 từ chuột được đánh dấu bằng ruthenium. Chất đánh dấu có khả năng phát quang. Cường độ phát quang tỷ lệ thuận với nồng độ CYFRA 21-1 có trong mẫu thử.

CYFRA 21-1 có thể được sử dụng để chẩn đoán, đánh giá hiệu quả điều trị và theo dõi tiên lượng ung thư phổi. Định lượng này cũng có thể sử dụng kết hợp với một số dấu ấn khác để chẩn đoán các bệnh ung thư khác như ung thư thực quản, vú, tụy, cổ tử cung hoặc bàng quang.

Kỹ thuật này dùng để chẩn đoán bệnh gì?

  • Ung thư phổi

2. Đối tượng chỉ định và chống chỉ định – Định lượng Cyfra 21- 2

Chỉ định:

Chỉ định tuyệt đối: 

  • Các trường hợp nghi ung thư phổi, đặc biệt là chỉ định để đánh giá hiệu quả điều trị, theo dõi diễn biến của bệnh và phát hiện tái phát sau điều trị ung thư phổi tế bào không nhỏ.

Chỉ định tương đối: 

  • Được chỉ định như một dấu ấn thứ hai để chẩn đoán và theo dõi các ung thư thực quản, vú, tụy, cổ tử cung hoặc bàng quang.

Chống chỉ định:

Không có chống chỉ định tuyệt đối

3. Ưu điểm và nhược điểm của kỹ thuật – Định lượng Cyfra 21- 2

Ưu điểm:

  • Phát hiện nhanh chóng và chính xác nhất về căn bệnh ung thư phổi.
  • Phối hợp cùng thăm khám lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh giúp phát hiện sớm nhiều loại ung thư, việc dùng các chất chỉ điểm cũng giúp bác sĩ đánh giá hiệu quả điều trị cũng như theo dõi tái phát sau điều trị một cách hiệu quả.
  • Kỹ thuật đơn giản, dễ thực hiện

Nhược điểm:

Định lượng CYFRA 21-1 trong máu không có giá trị tuyệt đối trong chẩn đoán ung thư phổi và các bệnh lý khác. Nhiều trường hợp người bệnh ung thư chỉ số này lại không tăng. Vì thế ngoài xét nghiệm CYFRA 21-1, người bệnh cần làm thêm các phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác như siêu âm, chụp X-quang, chụp CT… để xác định tình trạng và mức độ bệnh cụ thể.

4. Quy trình thực hiện

Bước 1: Lấy bệnh phẩm: 

  • Bệnh phẩm phải được lấy đúng kỹ thuật vào ống tiêu chuẩn (3ml).
  • Ly tâm trước khi tiến hành kỹ thuật.  

Bước 2: Tiến hành kỹ thuật

  • Máy móc, hóa chất đã được cài đặt và chuẩn trước khi thực hiện phân tích. Control nằm trong miền cho phép tùy thuộc vào kỹ thuật, thuốc thử của từng công ty. Thông thường chạy control 3 miền: thấp, bình thường và cao. Đối chiếu với luật về nội kiểm chất lượng nếu đạt thì tiến hành phân tích mẫu.
  • Đưa bệnh phẩm vào phân tích theo protocol của máy. Khi có kết quả thì phân tích và đối chiếu với phiếu xét nghiệm và trả kết quả.

Biểu hiện bình thường sau thực hiện kỹ thuật

Kỹ thuật thực hiện đơn giản, sau khi lấy bệnh phẩm, bệnh nhân không có cảm giác đau đớn, cơ thể hoàn toàn bình thường.

5. Những điều cần lưu ý khi thực hiện kỹ thuật này

  • 95% người khỏe mạnh bình thường có mức độ CYFRA 21-1 huyết thanh < 2,0 μg/L.
  • 95% người bị các bệnh phổi lành tính có mức độ CYFRA 21-1 huyết thanh < 3,3 μg/L.
  • Sự giảm nồng độ Cyfra 21-1 cũng có giá trị theo dõi hiệu quả của phương pháp điều trị, khi được điều trị Cyfra 21-1 đang giảm lại tăng chứng tỏ có tái phát và sự tăng Cyfra 21-1 có thể sớm hơn 7 tháng so với dấu hiệu lâm sàng

Nguồn: Vinmec

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *