Polyp mũi: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Tổng quan bệnh Polyp mũi

Polyp mũi là gì?

Polyp mũi là một dạng u lành rất thường gặp, có thể đơn thuần ở hốc mũi hoặc có thể ở trong các xoang mặt hay ở cả xoang và mũi. Bản chất của polyp mũi thực ra không phải là khối u mà là thoái hoá cục bộ của niêm mạc mũi hay xoang, chủ yếu là lớp tổ chức đệm. Polyp là khối mềm, nhẵn, mọng trong, màu hồng nhạt. Polyp mũi có cấu trúc bên ngoài là lớp biểu mô với tế bào trụ, vuông hoặc thành tế bào lát bẹt, bên trong là tổ chức liên kết với các tế bào xơ tạo thành một lớp lỏng lẻo, chứa các chất dịch nhầy.

Polyp mũi nhỏ thường ít gây triệu chứng, nhưng polyp lớn có thể cản trở đường hô hấp làm bệnh nhân khó thở và giảm khứu giác. Chúng còn có thể gây nhức đầu âm ỉ và ngáy. Một số trường hợp hy hữu, polyp quá lớn có thể thay đổi hình dạng khuôn mặt.

Thuốc men thường được sử dụng điều trị polyp nhỏ. Còn đối với các polyp lớn, cần phẫu thuật để cắt bỏ. Nếu không cắt polyp mũi, để tình trạng kéo dài sẽ làm hốc mũi bị giãn rộng, polyp lòi ra cửa mũi trước, thòng vào cửa mũi sau, phá hỏng xương hốc mũi.

Nguyên nhân bệnh Polyp mũi

Các polyp mũi được hình thành từ lớp niêm mạc của mũi hoặc của các xoang ( là bốn khoang trống phía trên và sau mũi).  Đây là hậu quả của các phản ứng viêm tiếp diễn do nhiễm vi khuẩn hoặc virus, do dị ứng hoặc do phản ứng miễn dịch của cơ thể chống lại các vi nấm. Việc bị viêm mãn tính khiến các mạch máu ở niêm mạc mũi hoặc xoang tăng tính thấm, qua đó tạo điều kiện cho nước tích tụ trong các mô. Theo thời gian, các mô ứ nước này sẽ bị tác động của trọng lực kéo xuống dưới, dồn lại, hình thành các polyp.

Dựa trên nguyên tắc cơ bản trên, các yếu tố nguy cơ gây nên sự hình thành polyp mũi bao gồm:

  • Hen suyễn: đây là nguyên nhân khiến đường hô hấp bị viêm và tắc nghẽn.
  • Viêm xoang dị ứng do vi nấm: tình trạng dị ứng nặng với nấm trong môi trường.
  • Viêm xoang mãn tính.
  • Nhạy cảm với aspirin hoặc các thuốc kháng viêm không steroid ( Non-Steroidal Anti-Inflammatory drugs- NSAIDs).
  • Xơ nang, rối loạn di truyền dẫn tới sản xuất và tiết ra chất dịch bất thường, đặc biệt chất nhầy từ màng mũi và xoang.
  • Hội chứng Churg-Strauss: đây là căn bệnh hiếm gặp gây ra tình trạng viêm mạch máu (vasculitis).
  • Yếu tố di truyền cũng có thể đóng góp vào việc hình thành polyp mũi.

Triệu chứng bệnh Polyp mũi

Polyp nhỏ thường không gây ra vấn đề gì nghiêm trọng, nhưng nếu có kích thước lớn chúng sẽ làm tắc và gây khó thở đường mũi. Điều này dẫn đến việc thở bằng miệng, đặc biệt là ở các trường hợp polyp mũi trẻ em.

Các triệu chứng và dấu hiệu khác của polyp mũi bao gồm:

  • Nghẹt mũi kéo dài.
  • Sổ mũi thường xuyên.
  • Thường xuyên chảy máu cam.
  • Giảm hoặc mất khứu giác.
  • Mất vị giác.
  • Đau nhức mặt hoặc nhức đầu.
  • Đau vùng răng hàm trên.
  • Cảm giác đè nặng trên mặt và trán.
  • Ngáy to, ngáy nhiều.
  • Nhức đầu âm ỉ.
  • Viêm đa xoang mãn tính.
Polyp mũi: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Đối tượng nguy cơ bệnh Polyp mũi

Bệnh polyp mũi có thể xảy ra với tất cả mọi người, nhưng thường gặp nhiều ở người trên tuổi 40 và ở trẻ em bị các bệnh như hen phế quản, viêm xoang mãn, sổ mũi và xơ nang phổi.

Phòng ngừa bệnh Polyp mũi

Polyp mũi có thể là bẩm sinh hoặc phát triển trong quá trình trưởng thành. Bệnh này không thể phòng ngừa tuyệt đối được. Tuy nhiên, có thể giảm nguy cơ phát triển hoặc tái phát polyp mũi bằng các biện pháp sau:

  • Kiểm soát các bệnh hen phế quản và dị ứng.
  • Tránh xa môi trường có các chất kích thích mũi, các chất có khả năng gây viêm hoặc kích ứng mũi và xoang như khói thuốc, bụi,…
  • Vệ sinh tay thường xuyên bằng xà phòng để tránh lây nhiễm vi khuẩn hoặc virus gây viêm mũi và xoang.
  • Dùng nước muối sinh lý để vệ sinh mũi và xoang hàng ngày. Nước muối có thể giúp giảm viêm trong mũi cũng như làm khô chất nhầy đang gây nghẹt mũi. Muối còn giúp làm chậm quá trình sản sinh chất gây viêm adiponectin trong cơ thể.
  • Tăng cường hệ miễn dịch bằng chế độ sinh hoạt lành mạnh: Ngủ đủ giấc, áp dụng chế độ ăn cân bằng và tập thể dục thường xuyên.
Polyp mũi: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Các biện pháp chẩn đoán bệnh Polyp mũi

Để chẩn đoán polyp mũi, các bác sĩ sẽ hỏi kỹ bệnh sử và khám mũi. Các thông tin thu thập dựa trên:

  • Khảo sát các câu hỏi về triệu chứng, kiểm tra mũi.
  • Nội soi mũi.
  • Xét nghiệm dị ứng.
  • Chẩn đoán hình ảnh; đôi khi cần CT scan để xác định chính xác kích thước và vị trí của polyp.

Xét nghiệm khác: đối với trẻ em có đa polyp, cần làm xét nghiệm thêm cho bệnh xơ nang phổi ( tình trạng di truyền ảnh hưởng đến các tuyến sản xuất niêm dịch, nước mắt, mồ hôi, nước bọt và các dịch tiêu hoá).

Những bệnh nhi có cả polyp mũi lẫn sổ mũi mùa nên được test kiểm tra dị ứng da vì có thể cung cấp thêm thông tin quan trọng về những chất gây phản ứng dị ứng. Các test này thường không gây bất tiện gì cho trẻ và thời gian thực hiện chỉ dưới 30 phút.

Các biện pháp điều trị bệnh Polyp mũi

Polyp mũi có nguy hiểm không?

Polyp mũi tuy không gây nguy hiểm trực tiếp tới tính mạng nhưng có thể dẫn tới những biến chứng nguy hiểm khác như:

  • Viêm xoang cấp hoặc mãn tính.
  • Ngưng thở lúc ngủ: một tình trạng nguy hiểm trong đó bệnh nhân sẽ ngưng thở và thở lại nhiều lần trong khi ngủ (sleep apnea).
  • Biến dạng khuôn mặt: Cấu trúc của mặt bị biến đổi gây song thị hoặc hai mắt xa nhau một cách bất thường. Biến chứng này hiếm gặp và thường xảy ra ở những bệnh nhân bị xơ nang phổi.

Do đó, các chuyên gia khuyến cáo nên đến ngay các cơ sở y tế để kiểm tra khi phát hiện thấy bất cứ dấu hiệu nào của bệnh.

Dựa trên mức độ polyp và tình trạng sức khỏe toàn thân của bệnh nhân, bác sĩ sẽ tư vấn lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp nhất. Các biện pháp được sử dụng hiện nay để điều trị polyp mũi được chia thành hai loại chính:

Điều trị nội khoa: sử dụng thuốc.

  • Trong trường hợp có một hoặc nhiều polyp mũi nhỏ, có thể sử dụng các thuốc giảm phản ứng viêm, tăng luồng không khí qua mũi và làm teo nhỏ bớt polyp. Các thuốc thường được sử dụng là thuốc xịt mũi có chứa corticosteroid như:
    • Fluticasone ( Flonase).
    • Triamcinolone (Nasacort).
    • Budesonide (Rhinocort).
    • Flunisolide (Nasarel).
    • Mometasone (Nasonex).
  • Các thuốc chống dị ứng và nhiễm trùng. Bên cạnh việc điều trị polyp, cần chú ý kiểm soát tình trạng dị ứng và nhiễm trùng. Các thuốc kháng histamine được dùng để chống lại tình trạng dị ứng do cơ thể tiếp xúc với các chất gây dị ứng (còn gọi là dị ứng nguyên). Các thuốc này mặc dù không loại bỏ được polyp nhưng có tác dụng làm bớt nghẹt mũi, giúp người bệnh dễ chịu hơn. Ngoài ra, những trường hợp nhiễm trùng cấp độ xoang cần dùng thêm kháng sinh.
  • Các thuốc kháng nấm: Một số trường hợp viêm xoang mãn có thể là hậu quả của phản ứng miễn dịch bất thường của cơ thể đối với vi nấm trong môi trường xung quanh. Vì vậy các thuốc kháng nấm là cần thiết mặc dù vẫn phải cùng lúc thực hiện kèm với phẫu thuật cắt bỏ những mảnh vi nấm.

Điều trị ngoại khoa: Khi điều trị nội khoa không hiệu quả, bác sĩ có thể dùng phẫu thuật để cắt bỏ polyp mũi. Các phẫu thuật được thực hiện tùy thuộc vào số lượng và vị trí của polyp, bao gồm:

  • Phẫu thuật cắt polyp mũi: Polyp nhỏ và đơn độc sẽ được cắt bỏ dễ dàng bằng cách sử dụng một dụng cụ cơ học để hút hoặc một máy vi cắt lọc ( còn gọi là microdebrider). Sau khi polyp được cắt bỏ, bệnh nhân phải điều trị tình trạng viêm, thường cần dùng đến kháng sinh và các thuốc chứa corticosteroid dạng uống.
  • Phẫu thuật nội soi xoang (tên tiếng Anh là Endoscopic sinus surgery): đây là một phương pháp phẫu thuật rộng hơn, không những cắt bỏ polyp mà còn mở rộng cả phần xoang nơi polyp hình thành. Trường hợp xoang nghẹt và viêm thì cần mở rộng thêm hốc xoang. Trong phương pháp này, các bác sĩ sẽ dùng một ống nội soi mềm, nhỏ, có gắn camera và một dụng cụ nhỏ ở đầu. Ống nội soi sẽ được đưa vào mũi của bệnh nhân, tìm polyp và các cấu trúc khác rồi cắt bỏ chúng. Vì phẫu thuật nội soi chỉ rạch những đường rất nhỏ nên vết mổ sẽ lành nhanh và ít gây đau đớn khó chịu hơn các phương pháp phẫu thuật khác.

Bệnh polyp mũi, ngay cả khi được điều trị triệt để vẫn thường có khả năng cao tái phát lại. Vì thế bệnh nhân cần chú ý chăm sóc sức khoẻ và thường xuyên khám định kỳ.

Nguồn: Vinmec

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *