Protein niệu thai kỳ: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Tổng quan bệnh Protein niệu thai kỳ

Protein niệu thai kỳ được xác định thông qua việc phân tích nước tiểu. Thông thường, trong thời kỳ mang thai, do đó sự bài tiết protein được coi là bất thường ở phụ nữ vượt quá 300mg/24 giờ nên protein niệu tăng đáng kể. Protein niệu thai kỳ có hai loại: protein niệu mãn tính và protein niệu khởi phát.

  • Protein niệu mãn tính: là tình trạng nước tiểu có protein trước khi mang thai. Sẽ là một trong những dấu hiệu của bệnh thân trước đó nếu tình trạng này xuất hiện trước tuần thứ 20 của thai kỳ.
  • Protein niệu khởi phát: là tình trạng protein xuất hiện trong nước tiểu khi mang thai, mà nguyên nhân có nhiều khả năng là do tiền sản giật.

Nguyên nhân bệnh Protein niệu thai kỳ

Nguyên nhân của bệnh nhân bị protein niệu thai kỳ bao gồm:

  • Do tiền sản giật: Đây là một rối loạn thai nghén đặc trưng bởi có huyết áp cao và thường có lượng protein lớn trong nước tiểu. Khi thai phụ bị tiền sản giật nặng có thể làm ảnh hưởng chức năng của thận, gan, não, mắt, tim và phổi.
  • Do sản giật: tình trạng co giật xảy ra đồng thời với tiền sản giật, thường xảy ra trước, trong hoặc sau khi chuyển dạ.
  • Hội chứng hellp: là một biến thể tiền sản giật. Hội chứng này có đặc trưng là thiếu máu tán huyết, tăng men gan và giảm tiểu cầu, rất nguy hiểm đến tính mạng.
  • Nhiễm trùng đường tiết niệu hoặc nhiễm trùng thận do sự hiện diện của protein trong nước tiểu khi mang thai.
  • Ngoài ra, có một số nguyên nhân khác dẫn đến bệnh protein niệu thai kỳ như: căng thẳng quá mức, thường xuyên tiếp xúc với nhiệt độ cao, bị sốt, mất nước, tập thể dục quá sức hoặc có tiền sử các bệnh bạch cầu, lupus ban đỏ, bệnh thận mãn tính, viêm khớp và đái tháo đường.

Triệu chứng bệnh Protein niệu thai kỳ

Bệnh protein niệu thai kỳ có các triệu chứng như:

  • Thấy bàn tay và bàn chân bị sưng.
  • Nước tiểu của thai phụ có bọt.
  • Cảm giác mặt bị sưng.

Ngoài ra trong thời kỳ giữa thai kỳ, cần chú ý đến các dấu hiệu tiền sản giật như: mở mắt, ợ nóng dai dẳng, đau dữ dội bên dưới vùng xương sườn, sưng tay-chân-mặt… Các dấu hiệu này thường xuất hiện ở tuần thứ 27 của thai kỳ.

Protein niệu thai kỳ: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Đối tượng nguy cơ

Đối tượng có nguy cơ cao bị protein niệu thai kỳ gồm:

  • Phụ nữ có thai có tiền sử bệnh thận.
  • Phụ nữ có thai có các dấu hiệu tiền sản giật, cao huyết áp hoặc tiểu đường.
  • Những người có chế độ sinh hoạt, làm việc không khoa học.

Phòng ngừa bệnh Protein niệu thai kỳ

Để phát hiện protein niệu có nhiều biện pháp để chẩn đoán bệnh như:

  • Phân tích nước tiểu bằng que thăm dò: lấy một mẫu nước tiểu của bệnh nhân và thử với que thăm dò nước tiểu có dải thuốc thử hóa học. Các phản ứng hóa học sẽ xảy ra và cho ra những màu sắc khác nhau. Khi màu xanh càng đậm, nghĩa là Albumin (loại đạm chủ yếu trong nước tiểu làm que thăm dò chuyển màu xanh lá cây) càng nhiều, thai phụ có hàm lượng đạm niệu cao.
  • Xét nghiệm protein nước tiểu trong 24 giờ: lấy mẫu nước tiểu trong khoảng thời gian 24 giờ và đem đi phân tích. Khi protein trong nước tiểu hơn 300mg trong 24 giờ, đây có thể là dấu hiệu của tiền sản giật.

Xét nghiệm này sẽ được thực hiện trong các lần khám thai định kỳ. Khi chỉ số protein trong nước tiểu và huyết áp đều cao thì bác sĩ sẽ đề nghị làm thêm xét nghiệm máu để kiểm tra số lượng tế bào, tình trạng đông máu, chức năng gan và thận.

Các biện pháp chẩn đoán

Bệnh protein niệu thai kỳ cần căn cứ vào nguyên nhân để có phương pháp điều trị thích hợp. Khi nguyên nhân protein niệu là do đái tháo đường, cần phải kiểm soát nó bằng cách tập thể dục, ăn uống điều độ và dùng thuốc; hoặc protein niệu là do tăng huyết áp, thì cần phải kiểm soát huyết áp.

Protein niệu thai kỳ: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị
  • -Trong trường hợp phụ nữ có thai có bệnh thận cần theo dõi đồng thời ở chuyên khoa thận và chuyên khoa sản để phối hợp điều trị bệnh thận và triệu chứng.
  • Khi có các biểu hiện của tiền sản giật cần theo dõi sát tình trạng lâm sàng toàn thân của mẹ và sự phát triển của thai nhi thường xuyên để có biện pháp xử trí kịp thời.

Nguồn: Vinmec

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *