Viêm xương: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

1. Tổng quan bệnh Viêm xương

Bệnh viêm xương là một thuật ngữ chung để chỉ tình trạng viêm xương. Viêm xương làm cho xương dày hơn hoặc sưng lên, dẫn đến biến dạng xương, chẳng hạn như xương bị cong. Khi xương bắt đầu thay đổi hình dạng, nó có thể gây đau bằng sự thay đổi vị trí chịu lực hoặc tăng áp lực đối với các cấu trúc bên trong của cơ thể. Tùy vị trí tổn thương mà viêm xương có thể chia thành: Viêm màng xương, viêm xương tủy, viêm xương khớp

Viêm màng xương: là tình trạng viêm đến phần màng của xương chưa lan đến phần tủy xương thường do nguyên nhân chấn thương, hoặc vi khuẩn đi theo đường máu từ một ổ viêm nhiễm nào đó trong cơ thể.

Viêm xương tủy xương là bệnh nhiễm trùng xương, tuỷ xương. Thường do nguyên nhân chấn thương đặc biệt gãy xương hở, thường gặp ở trẻ em và người lớn tuổi, thường viêm các xương dài, vi khuẩn đi theo đường máu đến tủy xương gây tình trạng viêm xương

Viêm xương khớp hay còn được gọi là bệnh thoái hóa khớp. Thoái hóa xương khớp là hình thức phổ biến nhất của viêm khớp. Viêm xương khớp xảy ra khi sụn ở khớp xương giảm theo thời gian. Thường gặp ở người già. Điều trị chủ yếu là điều trị triệu chứng, duy trì vận động

Viêm xương có thể do nguyên nhân nhiễm trùng hoặc do nguyên nhân không nhiễm trùng, do nguyên nhân nhiễm trùng thì bắt buộc dùng kháng sinh, nguyên nhân không phải nhiễm trùng thì chủ yếu điều trị triệu chứng bằng các phương pháp giảm đau, thay đổi lối sống, tập phục hồi chức năng nâng cao chất lượng cuộc sống tránh các đợt cấp tính của bệnh. Thời gian điều trị bệnh tùy vào tình trạng bệnh đang ở giai đoạn cấp hay mạn.

2. Nguyên nhân bệnh Viêm xương

  • Chấn thương: là nguyên nhân chủ yếu, vi khuẩn đi từ bên ngoài qua vết thương vào đến xương gây ra tình trạng viêm. Các vi khuẩn thường gặp: tụ cầu, liên cầu, vi khuẩn gram âm,…
  • Do ô viêm ở gần đó lan vào (sâu răng hay viêm màng xương hàm, viêm tủy xương lan ra màng xương).
  • Đường máu: viêm đi theo đường máu vi khuẩn có thể từ một ổ nhiễm khuẩn nào dó trong cơ thể  như viêm bể thận thận , lao , viêm màng xương trong bệnh thương hàn .
  • Một số nguyên nhân gây ra bệnh viêm xương bao gồm: Loạn sản sợi đa xương; Loạn sản sợi đơn xương Jaffe-Lichtenstein; Hội chứng SAPHO; Bệnh Paget xương; Viêm xương xơ nang; Viêm xương lắng đọng.
  • Nguyên nhân gây viêm xương khớp chủ yếu do thoái hóa gặp ở người cao tuổi, nữ gặp nhiều hơn nam

3. Triệu chứng bệnh Viêm xương

Tùy tình trạng cấp tính hay mạn tính mà có các biểu hiện khác nhau

Viêm xương cấp: bệnh khởi phát rất rầm rộ do một phản ứng toàn thân mạnh mẽ, do sự tăng  dị ứng tối đa trên một cơ thể bị mẫn cảm. Thường biểu hiện với bệnh cảnh sau:

  • Sốt cao 39-400C, sốt kéo dài, rét run, mạch nhanh nhỏ, có  thể 120-140 lần/phút, bệnh lờ đờ có thể có co giật.
  • Đau tự nhiên tại vùng gần khớp gia tăng dần lên, dữ dội đau xiên chéo, xuyên thấu và gia tăng khi ấn mạnh.
  • Giảm hoặc mất cơ năng của chi bị viêm
  • Sưng toàn bộ chi viêm, da nhợt nhạt hoặc tím đỏ, tĩnh mạch dưới da nổi rõ,  lúc đầu da còn căng sau mềm và có thể lùng nhùng.
  • Khớp sưng to do phản ứng giao cảm, tuy nhiên đối với trẻ nhũ nhi, viêm có thể lan sang khớp thực sự và gây một viêm khớp mủ.

Viêm xương mạn: lâm sàng biểu hiện dấu hiệu âm ỉ tại  chỗ, có giai đoạn hết đau rồi đau tái lại, phần mềm sưng nhẹ, ấn hơi đau.

  • Tại  chỗ vùng xương viêm to phình, xù xì, da hơi xám, có một vài lỗ dò hình phễu dính sát xương, có thể tái phát các đợt cấp.
  • X quang: điển hình với các dấu  hiệu: đặc xương, phản ứng màng xương, xương  tù, biến dạng xương.

Viêm xương khớp: viêm xương khớp, triệu chứng thường phát triển chậm và xấu đi theo thời gian. Các dấu hiệu và triệu chứng của viêm xương khớp bao gồm:

  • Đau tại vị trí viêm, đau kiểu cơ học, đau khi vận động, giảm đau khi nghỉ ngơi
  • Cứng khớp buổi sáng: liên độ cứng có thể đáng chú ý nhất khi thức dậy vào buổi sáng hoặc sau một thời gian không hoạt động.
  • Mất linh hoạt của chi: có thể không có khả năng di chuyển khớp đầy đủ phạm vi chuyển động của nó.
  • Cảm giác: có thể nghe hoặc cảm thấy một cảm giác khi vận động hay tế bì, mất cảm giác
  • Có khối cứng, có thể hình thành xung quanh các khớp bị ảnh hưởng.

4. Đối tượng nguy cơ bệnh

  • Tiền sử chấn thương xương đặc biệt vết thương hở
  • Viêm nhiễm tại các cơ quan dẫn đến vi khuẩn đi theo đường máu đến xương khớp đặc biệt nhiễm liên cầu beta tan huyết
  • Lao động nặng, gánh sức, hoạt động thể thao: vận động viên marathon và bóng đá.
  • Quá trình lão hóa, phụ nữ sau mãn kinh nguy cơ viêm xương khớp
  • Béo phì: trọng lượng cơ thể nhiều hơn dễ dẫn đến viêm xương khớp .
  • Các bệnh: viêm khớp dạng thấp, bệnh gout, bệnh Paget xương hoặc viêm khớp nhiễm khuẩn có thể làm tăng nguy cơ phát triển viêm xương khớp.

5. Phòng ngừa bệnh

  • Khởi động đúng cách trước khi tập thể dục;
  • Dành thời gian để nghỉ ngơi và hồi phục.
  • Điều trị các viêm nhiễm triệt để

6. Các biện pháp chẩn đoán bệnh

Chẩn đoán dựa vào các dấu hiệu lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh

Cận lâm sàng: Chẩn đoán hình ảnh có vai trò quan trọng trong việc chẩn đoán viêm xương. Bao gồm: xquang, siêu âm chụp cắt lớp vi tính, chụp cộng hưởng từ khi cần thiết

  • Xquang: có hình ảnh của viêm xương khớp như hình ảnh gai xương, mất chất vôi đầu xương, hẹp khe khớp,…các hình ảnh biến dạng xương,…
  • Siêu âm; Đối với chụp siêu âm, sự dày lên của các xoang khớp kèm theo sự hình thành nang cũng như thay đổi thứ cấp của các cơ khép gần kề chính là dấu hiệu cho thấy viêm xương.
  • Chụp cắt lớp vi tính: cho thấy hình ảnh viêm xương, biến dạng xương,…
  • Chụp cộng hưởng từ kết hợp với ưu điểm chẩn đoán của chụp cắt lớp vi tính và siêu âm cũng cho thấy phù tủy xương và có ưu điểm là không sử dụng bức xạ (như tia X và tia chụp cắt lớp). Như vậy, MRI là phương thức thích hợp để đánh giá, chẩn đoán và lập kế hoạch điều trị

Cấy máu có thể thấy  vi khuẩn (chẩn đoán giá trị).

7. Các biện pháp điều trị bệnh

Tùy từng thể lâm sàng mà có phương thức điều trị khác nhau: nếu viêm xương là do nhiễm trùng triệu chứng sẽ tiếp tục xảy ra cho đến khi loại bỏ nhiễm trùng. Nếu bệnh gây tổn thương vĩnh viễn cho các khớp xương thì bạn có thể áp dụng bài tập toàn diện và chương trình tăng cường giúp làm giảm bớt các triệu chứng đau đớn cũng như hỗ trợ khôi phục phạm vi vận động. Trong trường hợp nặng, bạn sẽ cần phẫu thuật chỉnh xương.

Việc điều trị bệnh viêm xương tập trung vào việc ngăn chặn bệnh diễn tiến thành mạn tính. Bệnh viêm xương không dễ dàng điều trị và thường kéo dài từ sáu tháng đến hai năm. Một số phương pháp điều trị bao gồm:

  • Nghỉ ngơi: giúp giảm áp lực lên xương. Nghỉ ngơi sẽ giúp tránh gây thêm hư hại hoặc làm nặng thêm tình trạng viêm xương. Thời gian nghỉ phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh. Thời gian phục hồi cho giai đoạn bán cấp có thể từ ba ngày đến ba tuần và giai đoạn mạn tính có thể từ ba tuần đến hai năm. Tránh các hoạt động nặng, gánh sức,…
  • Trị liệu bằng nước đá: Có thể dùng nước đá vào vùng bị ảnh hưởng trong khoảng 10 đến 15 phút mỗi hai đến ba giờ trong ngày;
  • Nhiệt trị liệu: thường được thực hiện trong giai đoạn bán cấp, bạn có thể tắm nước nóng từ ba ngày đến ba tuần tùy thuộc vào nhu cầu;
  • Thuốc: Các thuốc giảm đau như paracetamol hay chống viêm không steroid như: ibuprofen, diclofenac, aspirin, naproxen có thể giúp giảm đau và khó chịu. Cân nhắc tiêm steroid trong trường hợp đau nhiều,…
  • Nâng cao thể trạng

Nếu do nguyên nhân viêm nhiễm và đang trong giai đoạn cấp tính cần điều trị bằng kháng sinh sớm, mạnh, liên tục, kéo dài. Trong lúc chờ  kết quả kháng sinh đồ, nên dùng các kháng sinh đặc hiệu gram (+), nên dùng kháng sinh tĩnh mạch, phải dùng ít nhất 4 tuần sau khi tốc độ lắng máu trở lại bình thường. Có thể cân nhắc bơm trực tiếp vào ổ viêm .Bất động: Để tránh nhiễm khuẩn lan rộng và giúp giảm đau. Nên dùng bột để bất động và bất động liên tục cho đến khi khỏi

Khi có áp-xe dưới màng xương hoặc phần  mềm phải xẻ dẫn lưu mủ.

Nguồn: Vinmec

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *