Tổng quan bệnh Hẹp động mạch thận
Hẹp động mạch thận (tên tiếng Anh là Renal artery stenosis) là sự thu hẹp của một hoặc nhiều động mạch mang máu đến thận (hay còn gọi là động mạch thận) dẫn đến ngăn chặn lượng máu giàu oxy bình thường đến thận. Thận cần lưu lượng máu đầy đủ để giúp lọc chất thải và loại bỏ chất lỏng dư thừa. Lưu lượng máu giảm có thể làm tăng huyết áp trong toàn bộ cơ thể (huyết áp hệ thống hoặc tăng huyết áp) và làm tổn thương mô thận.
Nguyên nhân bệnh Hẹp động mạch thận
Hai nguyên nhân chính gây hẹp động mạch thận bao gồm:
- Xơ vữa động mạch thận. Xơ vữa động mạch là sự tích tụ chất béo, cholesterol và các chất khác (mảng bám) trong và trên thành động mạch của người bệnh. Khi tích tụ ngày càng lớn, động mạch có thể cứng lại, giảm lưu lượng máu và gây ra sẹo thận. Cuối cùng, dẫn đến hẹp động mạch có thể dẫn đến. Hầu hết các trường hợp hẹp động mạch thận xảy ra do xơ vữa động mạch.
- Loạn sản cơ. Trong chứng loạn sản cơ, cơ trong thành động mạch phát triển bất thường. Động mạch thận có thể có các phần hẹp xen kẽ với các phần rộng hơn, tạo ra một hình dạng giống như hình ảnh của động mạch. Động mạch thận có thể thu hẹp đến mức thận không nhận được nguồn cung cấp máu đầy đủ và có thể bị tổn thương. Điều này có thể xảy ra ở một hoặc cả hai quả thận. Các chuyên gia chưa biết nguyên nhân gây ra chứng loạn sản cơ, nhưng tình trạng này phổ biến hơn ở phụ nữ và có thể là bẩm sinh.
Xơ vữa động mạch và loạn sản xơ cơ có thể ảnh hưởng đến các động mạch khác trong cơ thể cũng như các động mạch thận và gây ra các biến chứng.
Hiếm khi, hẹp động mạch thận do các tình trạng khác như viêm mạch máu, rối loạn hệ thống thần kinh làm cho các khối u phát triển trên mô thần kinh (U sợi thần kinh – neurofibromatosis).
Triệu chứng bệnh Hẹp động mạch thận
Hẹp động mạch thận có thể không có dấu hiệu hoặc triệu chứng nào cho đến khi bệnh tiến triển nặng đi. Hầu hết những người bị hẹp động mạch thận không có bất kỳ dấu hiệu và triệu chứng mà người bệnh có thể nhận ra được. Đôi khi chỉ được phát hiện tình cờ trong quá trình xét nghiệm vì đi khám bệnh khác. Bác sĩ cũng có thể nghi ngờ nếu người bệnh có:
- Huyết áp cao bắt đầu đột ngột hoặc xấu đi mà không rõ nguyên nhân.
- Huyết áp cao bắt đầu trước 30 tuổi hoặc sau 50 tuổi.
Khi hẹp động mạch thận tiến triển, các dấu hiệu và triệu chứng khác có thể bao gồm:
- Huyết áp cao khó điều trị.
- Chẩn đoán hẹp động mạch thận bằng cách nghe âm thổi ở bụng khi máu chảy qua động mạch hẹp, có thể gây ra tiếng thổi; có thể đặt một ống nghe ở mặt trước hoặc phía bên của bụng để nghe được âm thanh này.
- Nồng độ protein trong nước tiểu tăng hoặc các dấu hiệu khác của chức năng thận bất thường.
- Chức năng thận xấu đi trong quá trình điều trị huyết áp cao.
- Quá tải chất lỏng và người bệnh có phù.
- Suy tim kháng trị.
Các biến chứng có thể có của hẹp động mạch thận bao gồm:
- Huyết áp cao.
- Suy thận, người bệnh cần phải điều trị bằng lọc máu hoặc ghép thận.
- Phù ở chân, gây sưng mắt cá chân hoặc bàn chân.
- Khó thở do chất lỏng tích tụ đột ngột trong phổi gây ra phù phổi cấp.
Đường lây truyền bệnh Hẹp động mạch thận
Hẹp động mạch thận không phải là bệnh truyền nhiễm, do đó không có khả năng lây truyền từ người bệnh sang người khỏe mạnh.
Đối tượng nguy cơ bệnh Hẹp động mạch thận
Hầu hết các trường hợp hẹp động mạch thận là do xơ vữa động mạch. Các yếu tố nguy cơ gây xơ vữa động mạch của thận cũng giống như đối với chứng xơ vữa động mạch ở bất cứ nơi nào khác trong cơ thể, bao gồm:
- Lão hóa.
- Huyết áp cao.
- Cholesterol cao.
- Bệnh tiểu đường.
- Béo phì.
- Hút thuốc và sử dụng thuốc lá ở các dạng khác.
- Tiền sử gia đình mắc bệnh tim mạch sớm.
- Ít tập thể dục.
Phòng ngừa bệnh Hẹp động mạch thận
- Duy trì cân nặng khỏe mạnh. Khi cân nặng tăng, huyết áp cũng vậy, do đó nếu thừa cân, thậm chí giảm 4,5kg có thể giúp giảm huyết áp.
- Hạn chế muối trong chế độ ăn uống do muối và thức ăn mặn khiến cơ thể giữ nước. Điều này có thể làm tăng thể tích máu và dẫn tới làm tăng huyết áp.
- Tăng cường tập thể dục. Hoạt động thể chất một cách thường xuyên có thể giúp giảm cân, giảm nguy cơ mắc bệnh tim, giảm cholesterol và giảm huyết áp. Kiểm tra với bác sĩ trước khi bắt đầu kế hoạch tập thể dục, đặc biệt là nếu người bệnh đã bị huyết áp cao và chưa bao giờ tập thể dục trong quá khứ.
- Giảm căng thẳng. Căng thẳng có thể làm tăng huyết áp tạm thời, tuy nhiên, sự gia tăng này khác nhau, tùy thuộc vào mức độ căng thẳng phải đối mặt và cách cơ thể người bệnh phản ứng với nó.
- Uống rượu điều độ, nếu có. Nếu uống quá nhiều rượu có thể làm tăng huyết áp.
- Không hút thuốc lá. Thuốc lá làm tổn thương thành mạch máu và tăng tốc độ quá trình xơ cứng động mạch. Nếu hút thuốc, hãy xin hỗ trợ từ bác sĩ để giúp bỏ thuốc lá.
Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hẹp động mạch thận
Để chẩn đoán hẹp động mạch thận, bác sĩ có thể bắt đầu với:
- Bác sĩ sử dụng ống nghe để nghe các khu vực thận để tìm ra âm thanh có thể có nghĩa là động mạch đến thận bị thu hẹp.
- Hỏi về các triệu chứng hiện tại và tiền sử bệnh tật.
- Xét nghiệm máu và nước tiểu để kiểm tra chức năng thận.
- Xét nghiệm máu và nước tiểu để đo nồng độ hormone điều hòa huyết áp.
- Các chẩn đoán hình ảnh thường được thực hiện để chẩn đoán hẹp động mạch thận bao gồm:
- Siêu âm Doppler. Sóng âm tần số cao giúp bác sĩ nhìn thấy các động mạch và thận và kiểm tra chức năng. Kỹ thuật này cũng giúp bác sĩ tìm thấy sự tắc nghẽn trong các mạch máu và đo lường mức độ tắc nghẽn và mức độ nghiêm trọng của chúng.
- Chụp cắt lớp vi tính (CT). Trong quá trình chụp CT, máy X-quang được liên kết với máy tính sẽ tạo ra hình ảnh chi tiết cho thấy hình ảnh cắt ngang của các động mạch thận. Người bệnh có thể được tiêm thuốc cản quang để cho thấy lưu lượng máu.
- Chụp mạch cộng hưởng từ (MRA). MRA sử dụng sóng radio và từ trường mạnh để tạo ra hình ảnh 3 chiều chi tiết của động mạch thận và thận.
- Chụp động mạch thận. Kỹ thuật chụp X-quang đặc biệt này giúp bác sĩ tìm thấy sự tắc nghẽn trong các động mạch thận và đôi khi mở phần hẹp bằng một quả bóng và stent. Trước khi chụp X-quang, bác sĩ sẽ tiêm thuốc cản quang vào động mạch thận thông qua một ống dài, mỏng để kiểm tra lại các động mạch và cho thấy dòng máu chảy đã thông chưa.
Các biện pháp điều trị bệnh Hẹp động mạch thận
Điều trị hẹp động mạch thận có thể liên quan đến thay đổi lối sống, thuốc hoặc kỹ thuật. Đôi khi bác sĩ có thể kết hợp các phương pháp điều trị để điều trị cho một người bệnh. Tùy thuộc vào sức khỏe và triệu chứng tổng thể của người bệnh, mà bác sĩ có thể thực hiện các biện pháp điều trị như sau:
Thay đổi lối sống
Nếu huyết áp tăng vừa phải hoặc nghiêm trọng, người bệnh có thể cần thực hiện một số thay đổi lối sống, chẳng hạn như:
- Duy trì cân nặng hợp lý hoặc giảm cân nếu người bệnh thừa cân.
- Ăn thức ăn có lợi cho sức khỏe.
- Hạn chế muối trong chế độ ăn uống.
- Tăng cường hoạt động thể chất.
- Giảm mức độ căng thẳng trong cuộc sống.
- Uống rượu hoặc đồ uống chứa caffein ở mức độ vừa phải.
- Không hút thuốc lá.
Thuốc
Tình trạng huyết áp cao, ngay cả khi chủ yếu liên quan đến hẹp động mạch thận thường có thể được điều trị thành công bằng thuốc. Sử dụng đúng loại thuốc hoặc kết hợp các loại thuốc có thể đòi hỏi thời gian và kiên trì. Có nhiều loại thuốc điều trị hẹp động mạch thận nhưng nếu xơ vữa động mạch thận là nguyên nhân cơ bản của hẹp động mạch thận, bác sĩ cũng có thể khuyên dùng aspirin và thuốc giảm cholesterol. Những loại thuốc tốt nhất phụ thuộc vào tình trạng của từng người bệnh cụ thể.
Phẫu thuật
Đối với một số người – ví dụ những người bị huyết áp cao không kiểm soát được và bị biến chứng như phù phổi hoặc làm suy yếu chức năng thận thì một số kỹ thuật có thể được khuyến cáo để khôi phục lưu lượng máu qua động mạch thận và cải thiện lưu lượng máu đến thận.
Các kỹ thuật để điều trị hẹp động mạch thận có thể bao gồm:
- Tạo hình mạch máu thận và đặt stent động mạch thận. Trong kỹ thuật này, các bác sĩ mở rộng động mạch thận bị hẹp và đặt một thiết bị bên trong mạch máu để giữ các thành của mạch mở và cho phép lưu lượng máu chảy qua tốt hơn.
- Phẫu thuật bắc cầu động mạch thận. Trong kỹ thuật này, các bác sĩ ghép một mạch máu thay thế vào động mạch thận để tạo ra một tuyến đường mới để máu đến thận. Thường các bác sĩ sẽ nối động mạch thận với một mạch từ một nơi khác chẳng hạn như gan hoặc lá lách.
Các kết quả gần đây từ các thử nghiệm lâm sàng so sánh nong mạch vành và đặt stent bằng thuốc không cho thấy sự khác biệt giữa hai phương pháp điều trị về giảm huyết áp và cải thiện chức năng thận cho bệnh nhân hẹp van động mạch thận vừa.
Nguồn: Vinmec