Tổng quan bệnh Ung thư vòm họng
Ung thư vòm họng là một trong 10 loại ung thư phổ biến và là ung thư thường gặp nhất trong các bệnh lý ung thư đầu mặt cổ.
Tỷ lệ mắc ung thư vòm mũi họng khác nhau giữa các vùng địa lý, tỷ lệ mắc thấp ở châu Âu và các nước phương Tây, tỷ lệ cao nhất ở vùng Đông Nam Trung Quốc.
Chẩn đoán ung thư vòm họng thường chậm do các triệu chứng giai đoạn đầu mơ hồ, không đặc hiệu dễ nhầm với các bệnh lý lành tính của đường hô hấp trên.
Có 3 yếu tố chính liên quan đến ung thư vòm họng là nhiễm vi-rút Epstein-Barr, yếu tố di truyền và yếu tố môi trường.
Nguyên nhân bệnh Ung thư vòm họng
Nguyên nhân ung thư vòm họng hiện nay vẫn chưa được xác định rõ ràng. Một số yếu tố nguy cơ bao gồm:
- Virus Epstein-Barr (EBV): EBV thuộc họ virus Herpesviridae. EBV đã được chứng minh là có liên quan đến cơ chế bệnh sinh trong ung thư vòm họng.
- Yếu tố di truyền: Một số trường hợp ung thư vòm họng xảy ra ở nhiều thành viên trong gia đình. Các bất thường nhiễm sắc thể 3p, 9p, 11q, 13a, 14q và 16q gây đột biến các gen ức chế khối u, dẫn đến hình thành ung thư.
- Yếu tố môi trường: Các thức ăn giàu chất Nitrosamine dễ bay hơi là tác nhân gây ung thư đã được biết tới, gây ung thư biểu mô mũi, xoang trên thực nghiệm (cá khô muối, ướp muối…). Một ví dụ chứng minh vai trò của các yếu tố môi trường là tỷ lệ mắc bệnh ung thư vòm họng ở người Trung Quốc di cư tới Mỹ với chế độ ăn khác thì thấp hơn so với người dân sống tại Trung Quốc.
- Hút thuốc lá: thuốc lá chứa các chất độc hại như Benzen, hydrocarbon, asen, nicotin.. làm tăng nguy cơ mắc ung thư vòm họng.
- Quan hệ tình dục bằng miệng: Quan hệ tình dục bằng miệng không những làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư vòm họng mà còn tăng nguy cơ mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục như lậu, giang mai, sùi mào gà…
Triệu chứng bệnh Ung thư vòm họng
Biểu hiện ung thư vòm họng giai đoạn sớm thường nghèo nàn, dễ bỏ qua vì hay nhầm với các triệu chứng viêm nhiễm vùng tai mũi họng.
Các triệu chứng của ung thư vòm họng thường gặp:
- Triệu chứng ở tai: Thường biểu hiện ở 1 bên như ù tai, đau tai, chảy dịch ở tai. Bệnh nhân có thể xuất hiện nghe kém, điếc dẫn truyền, nhiều khi đến bệnh viện trong bệnh cảnh của viêm tai giữa thanh dịch do u làm tắc vòi Eustache.
- Triệu chứng ở mũi: ngạt, tắc mũi một hoặc hai bên, chảy nước mũi nhầy dính máu dai dẳng, điều trị nội khoa không đỡ.
- Triệu chứng thần kinh: đau đầu, các dấu hiệu do xâm lấn nền sọ, xâm lấn các dây thần kinh: nhìn đôi, lác trong, đau nửa mặt, chóng mặt, mất cảm giác vùng hầu họng.
- Triệu chứng mắt: khi u xâm lấn ổ mắt (hiếm gặp), biểu hiện mắt lồi hoặc liệt vận nhãn.
- Nổi hạch cổ: trong trường hợp ung thư vòm họng di căn hạch cổ. Thường là hạch cổ cao (Ví dụ hạch Kuttner), có nhiều hạch xuất hiện ở 1 hoặc 2 bên cổ. Hạch mật độ cứng hoặc chắc, di động hạn chế, không đau. Hạch có thể chèn ép gây khó nuốt, nuốt vướng, nuốt đau.
Ung thư vòm họng có các giai đoạn:
- Ung thư vòm họng giai đoạn 1: u còn giới hạn tại vòm, họng miệng hay hốc mũi. Biểu hiện chủ yếu các triệu chứng ở tai và mũi.
- Ung thư vòm họng giai đoạn 2: u xâm lấn tới vùng hầu hoặc có hạch cùng bên, hạch có đường kính nhỏ hơn 6 cm. Bệnh nhân có biểu hiện các triệu chứng ở tai, mũi và nổi hạch cổ.
- Ung thư vòm họng giai đoạn 3: u xâm lấn tới các xương và các xoang cạnh mũi, hạch cổ xuất hiện cả 2 bên, kích thước hạch nhỏ hơn 6 cm. Bệnh nhân có biểu hiện các triệu chứng ở tai, mũi, nổi hạch cổ với mức độ nặng hơn.
- Ung thư vòm họng giai đoạn cuối: U xâm lấn nội sọ, xâm lấn các dây thần kinh, hạ họng, hốc mắt kèm theo hạch cổ hai bên hoặc hạch cổ kích thước lớn hơn 6 cm. Bệnh nhân có biểu hiện thêm các triệu chứng ở mắt và triệu chứng thần kinh. Ngoài ra nếu di căn xa bệnh nhân sẽ có các triệu chứng tại cơ quan di căn (phổi, xương…).
Đối tượng nguy cơ bệnh Ung thư vòm họng
- Bệnh nhân nam giới, tuổi từ 30-55.
- Tiền sử hút thuốc lá, uống rượu bia.
- Có người thân trong gia đình mắc ung thư vòm họng.
- Người có thói quen ăn uống các đồ ăn như cá muối, dưa khú,…
- Bệnh nhân đã từng nhiễm EBV (có kháng thể EBV trong máu).
Phòng ngừa bệnh Ung thư vòm họng
Ung thư vòm họng là bệnh chưa tìm được nguyên nhân rõ ràng nên chưa có biện pháp phòng ngừa đặc hiệu.
Một số biện pháp phòng ngừa ung thư vòm họng:
- Không hút thuốc lá.
- Không uống rượu bia.
- Hạn chế ăn các thực phẩm lên men, muối chua,…
- Tập luyện thể dục thể thao đều đặn.
Các biện pháp chẩn đoán bệnh Ung thư vòm họng
Các xét nghiệm chẩn đoán ung thư vòm họng:
- Nội soi tai mũi họng: Giúp quan sát, phát hiện và đánh giá khối u đồng thời bấm sinh thiết.
- Sinh thiết tổn thương: bấm sinh thiết qua đường mũi hoặc họng miệng.
- Chọc hút tế bào vào kim nhỏ: được chỉ định nếu có nghi ngờ di căn hạch cổ.
- Chụp CT: đánh giá kích thước u, mức độ xâm lấn xung quan và xâm lấn hạch.
- Chụp Xquang ngực, siêu âm bụng và xạ hình xương: các xét nghiệm cần thiết trong phát hiện di căn xa.
- Chụp PET- CT: Phương pháp hiện đại giúp đánh giá di căn xa.
- Các phản ứng huyết thanh tìm kháng thể EBV trước, trong và sau điều trị giúp đánh giá tiên lượng bệnh.
Các biện pháp điều trị bệnh Ung thư vòm họng
Nguyên tắc điều trị:
Xạ trị là phương thức điều trị cơ bản trong ung thư vòm họng do u nhạy cảm với tia xạ.
Hóa chất: thường áp dụng trước xạ trị hoặc trong xạ trị (hóa xạ trị đồng thời).
Phẫu thuật: phẫu thuật lấy hạch cổ được chỉ định trong trường hợp hạch còn lại sau xạ trị 2 tháng.
Chỉ định điều trị theo giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Xạ trị đơn thuần.
- Giai đoạn 2: Xạ trị kết hợp hóa chất.
- Giai đoạn 3: Hóa xạ trị đồng thời.
- Giai đoạn 4: hóa chất toàn thân.
Theo dõi sau điều trị: Khám định kỳ 3 tháng/lần trong năm đầu tiên, 6 tháng/lần trong 3-5 năm tiếp theo. Từ 5 năm trở đi khám định kỳ 1 năm/lần. Theo dõi bao gồm:
- Khám đánh giá tái phát tại chỗ, di căn hạch, phát hiện các biến chứng muộn do xạ trị.
- Nội soi tai mũi họng.
- Siêu âm vùng cổ.
- Chụp CT sọ mắt 6 tháng/lần.
- Chọc hút tế bào kim nhỏ nếu có nghi ngờ di căn hạch cổ.
- Chụp Xquang phổi, siêu âm ổ bụng phát hiện di căn xa.
Nguồn: Vinmec