1. Tổng quan bệnh Vẹo cột sống
Vẹo cột sống là một dị tật ở cột sống rất phổ biến và nguy hiểm hiện nay vì nó để lại nhiều biến chứng gây ảnh hưởng đến các cơ quan xung quanh nó. Cụ thể hơn, vẹo cột sống là tình trạng cột sống bị cong bất thường sang một bên phải hoặc trái của xương sống thẳng.
Hiện nay, tình trạng vẹo cột sống ở trẻ em đang ngày càng tăng lên, ảnh hưởng rất nhiều đến sự phát triển cơ thể, chiều cao của trẻ em và còn có thể để lại những biến chứng lâu dài như biến dạng khung ngực, khung chậu, ảnh hưởng tim, phổi.
2. Nguyên nhân bệnh Vẹo cột sống
Vẹo cột sống thường do bẩm sinh. Vẹo cột sống bẩm sinh do các nguyên nhân sau:
Di truyền
Khi bố hoặc mẹ bị vẹo cột sống bẩm sinh thì con sẽ có nguy cơ mắc bệnh.
Các yếu tố trong lúc mang thai:
- Do bào thai phát triển quá nhanh và không thích ứng kịp với cơ thể của mẹ khiến bào thai bị chèn ép làm cho xương sống bị cong vẹo.
- Hoặc người mẹ khi tiếp xúc với các loại hóa chất độc hại, sử dụng thuốc, ăn uống thực phẩm gây dị tật cho thai nhi.
- Trong suốt quá trình mang thai, ngôi thai không dịch chuyển hoặc bào thai bị tác động mạnh cũng là nguyên nhân gây vẹo cột sống.
- Lúc sinh, cổ tử cung của mẹ quá hẹp làm chèn ép cột sống của đứa bé.
Những nguyên nhân khác:
- Cấu tạo xương sống bất thường bẩm sinh.
- Cấu tạo não và tủy sống bất thường.
Đối với trẻ em
Do tư thế ngồi học không đúng, ngồi lệch sang một bên hoặc mang cặp nặng khi đi học, bàn ghế có kích thước không phù hợp cũng là những lý do của vẹo cột sống ở trẻ em.
3. Triệu chứng bệnh Vẹo cột sống
Những triệu chứng lâm sàng có thể nhận viết được đối với bệnh vẹo cột sống như sau:
- Quan sát phần bả vai: Hai bên bả vai có sự chênh lệch rõ rệt: độ lệch vẹo của xương sống và đoạn vẹo nghiêng về bên nào thì bả vai bên đó sẽ thấp hơn.
- Quan sát phần hông: Có sự chênh lệch bên thấp bên cao, thấy những lằn xương sườn hằn ra ngoài da ở một bên.
- Quan sát tổng thể lưng từ phía sau: Vẹo cột sống thắt lưng khiến cột sống không theo đường thẳng mà có những đoạn cong bất thường, các đốt sống gồ cao lê, xoáy vặn nhiều kiểu, hai đường hõm vào bên của eo cũng có thể khác nhau.
- Cơ thể mất cân đối: Nếu lệch vẹo xương sườn nặng thì cơ thể bị nghiêng hẳn về một bên.
- Vẹo cột sống cổ có thể làm cố bị kéo lệch về một bên.
4. Đối tượng nguy cơ bệnh
Những yếu tố nguy cơ của bệnh vẹo cột sống là:
- Tiền sử gia đình có người bị vẹo cột sống.
- Người có tư thế ngồi, đi đứng sai.
- Ăn uống thiếu dinh dưỡng.
- Tập thể dục sai cách cũng góp phần gây nên bệnh vẹo cột sống.
5. Phòng ngừa bệnh
Để phòng ngừa vẹo cột sống ngay từ lúc còn trẻ, cần thực hiện những thói quen sau trong cuộc sống;
- Ngồi học ngay ngắn, đúng tư thể: ngồi thẳng lưng, hai bàn chân đặt xuống sàn, hai khuỷu tay đặt thoải mái trên mặt bàn, không rụt cổ, không để vở chéo 25 độ khi viết.
- Bàn ghế học tập phải phù hợp với chiều cao.
- Không cho trẻ mang cặp quá nặng.
6. Các biện pháp chẩn đoán bệnh
Để chẩn đoán chính xác vẹo cột sống, cần thực hiện các phương pháp sau:
Khám lâm sàng: xác định mức độ vẹo, độ mềm dẻo của cột sống và các triệu chứng của vẹo cột sống.
Cận lâm sàng:
- Chụp X quang: để đánh giá các đốt sống và cột sống. Dùng phương pháp Cobb để đo độ vẹo cột sống.
- Chụp cộng hưởng từ: để đánh giá các mô mềm như đĩa đệm, tủy sống, thần kinh.
- Chụp cắt lớp vi tính: cho hình ảnh xương và cấu trúc bên trong cột sống một cách rõ ràng.
- Diện chẩn: kiểm tra sự dẫn truyền của các dây thần kinh và tủy sống.
7. Các biện pháp điều trị bệnh
Những biện pháp điều trị vẹo cột sống bao gồm:
- Phẫu thuật: Được chỉ định khi mức độ vẹo cột sống của bệnh nhân quá nặng. Nhất là đối với trẻ em, phẫu thuật dẫn đến những biến chứng nguy hiểm cho cơ thể.
- Trị liệu thần kinh cột sống: Phương pháp này sử dụng tay để tạo ra lực chính xác tác động vào cấu trúc xương khớp sai lệch và nắn chỉnh lại. Sau đó, kết hợp vật lý trị liệu để làm mềm mô cơ vùng cột sống. Có thể kết hợp với việc đeo đai cố định nếu góc Cobb trên 25 độ hoặc bệnh nhân đang ở độ tuổi phát triển xương.
- Ngoài ra, bệnh nhân cần phải luyện tập các bài tập vẹo cột sống mỗi ngày để rèn luyện cân bằng, sức mạnh cơ bắp để hỗ trợ điều trị hiệu quả hơn.
Nguồn: Vinmec