1. Tổng quan bệnh Viễn thị
Viễn thị (Hyperopia, Hypermetropia, Farsightedness) là một vấn đề liên quan đến mắt khá phổ biến. Những người bị viễn thị có thể nhìn thấy những vật ở xa rất tốt, nhưng gặp khó khăn khi tập trung vào những vật ở gần.
Viễn thị là sự sai lệch về khúc xạ khiến khi mắt ở trong trạng thái nghỉ ngơi, các tia sáng tới song song vào mắt sẽ hội tụ ở phía sau võng mạc. Muốn thấy rõ, mắt phải điều tiết để đưa ảnh từ sau về đúng trên võng mạc.
Viễn thị bẩm sinh: một số trẻ em sinh ra đã bị mắc tật viễn thị. Trong đó, một số trẻ có khả năng hết viễn thị khi lớn, số khác có thể bị viễn thị tiến triển, cần điều chỉnh bằng kính.
Các hậu quả của bệnh viễn thị:
- Giảm chất lượng cuộc sống. Ở trẻ em, viễn thị không được điều trị có thể gây ra các vấn đề học tập.
- Mỏi mắt: viễn thị không điều trị có thể khiến nheo mắt hoặc căng mắt để duy trì sự tập trung dẫn đến mỏi mắt và nhức đầu.
- Mất an toàn khi lái xe hay vận hành thiết bị nặng
2. Nguyên nhân bệnh Viễn thị
Nguyên nhân viễn thị là giác mạc dẹt quá hoặc trục trước-sau của nhãn cầu quá ngắn khiến cho hình ảnh không hội tụ ở đúng võng mạc như mắt bình thường mà lại hội tụ ở phía sau võng mạc.
Viễn thị có 3 nguyên nhân chính bao gồm:
- Do bẩm sinh có nhãn cầu ngắn hoặc giác mạc không đủ độ cong
- Do không giữ đúng khoảng cách nhìn khi học tập và làm việc hằng ngày, thường xuyên nhìn xa khiến thể thủy tinh luôn dãn, lâu dần mất tính đàn hồi, mất khả năng phồng lên.
- Do người già thể thủy tinh đã bị lão hóa mất tính đàn hồi không phồng lên được.
- Do bệnh võng mạc hoặc khối u mắt: hiếm gặp.
3. Triệu chứng bệnh Viễn thị
- Nhức đầu, đau thái dương
- Đau mắt, mỏi mắt
- Lo âu, mệt mỏi
- Phải nheo mắt hoặc cảm thấy mệt mỏi khi làm việc ở khoảng cách gần trong khi khả năng nhìn xa còn rất tốt
- Bộ mặt viễn thị: do muốn nhìn rõ mắt phải cố gắng điều tiết thường kèm theo sự co kéo các cơ trán, lông mày và mi khiến cho mắt người viễn thị có những nếp nhăn.
- Mắt của người viễn thị luôn có xu hướng quay vào trong cho cảm giác là đôi mắt rất tinh.
- Lé trong.
- Tăng nhãn áp thường thấy trên những người viễn thị do thể mi to, tiền phòng hẹp
4. Đối tượng nguy cơ bệnh
Tật viễn thị là một tật phổ biến của mắt và có thể ảnh hưởng đến bất kỳ độ tuổi nào nhưng thường là ở trẻ em.
Có nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải tật viễn thị bao gồm:
- Yếu tố di truyền: trẻ sẽ dễ bị viễn thị nếu có cha mẹ bị viễn thị
- Đang mắc bệnh võng mạc
- Đang có khối u mắt
5. Phòng ngừa bệnh
Các phương pháp để bảo vệ đôi mắt và tầm nhìn:
- Khám mắt định kỳ
- Kiểm soát các bệnh mạn tính như đái tháo đường hay tăng huyết áp
- Thực hiện chế độ ăn uống lành mạnh với những thực phẩm tốt cho sức khỏe. Ăn các loại thực phẩm hoa quả tươi và rau màu như cà rốt, khoai lang và dưa hấu có chứa vitamin A và beta carotene.
- Tránh hút thuốc
- Học tập và làm việc trong môi trường có đầy đủ ánh sáng
- Khám bác sĩ ngay khi nhận thấy các triệu chứng bất thường
- Bảo vệ mắt khỏi ánh nắng mặt trời bằng cách đeo kính mát chắn tia cực tím
- Đeo kính đúng theo y lệnh của bác sĩ
6. Các biện pháp chẩn đoán bệnh
- Khám mắt
- Kiểm tra tầm nhìn
7. Các biện pháp điều trị bệnh
Viễn thị ở trẻ em
Thường không cần điều trị vì mắt của trẻ lúc này khá linh hoạt và tật này sẽ được cải thiện dần dần theo thời gian. Trẻ cần được khuyến khích các hoạt động liên quan đến thị giác như vẽ tranh, tô màu, đọc truyện… nhằm làm tăng độ khúc xạ của thể thủy tinh dẫn đến giảm độ viễn thị (cận thị hóa viễn thị).
Điều trị viễn thị ở người lớn
Đeo kính
Viễn thị có thể được chữa trị bằng cách đeo kính giúp thay đổi điểm hội tụ của tia sáng khi đi vào mắt, là loại kính bắt đầu với số có dấu cộng, ví dụ như +2.50.
Người bệnh có thể mang kính có gọng hoặc kính áp tròng liên tục hoặc chỉ khi đọc sách, làm việc với máy tính hoặc làm những việc khác ở khoảng cách gần.
Việc đeo kính phải đi kèm với chế độ luyện tập mắt tích cực để làm giảm độ viễn thị. Người bệnh cần được theo dõi ít nhất 6 tháng 1 lần để điều chỉnh kính cho phù hợp với sự tiến triển của viễn thị.
Phẫu thuật
Phẫu thuật khúc xạ, chẳng hạn như phẫu thuật LASIK hoặc phương pháp tạo hình giác mạc với sóng vô tuyến (CK), là một lựa chọn khác giúp điều chỉnh tật viễn thị.
Phẫu thuật giúp giảm hoặc thậm chí là loại bỏ hoàn toàn việc đeo kính điều chỉnh.
Tuy nhiên, phương pháp này không an toàn như đeo kính vì có thể xảy ra một số biến chứng như sau:
- Tầm nhìn bị điều chỉnh quá mức
- Nhìn thấy quầng sáng xung quanh đèn
- Nhiễm trùng
- Khô mắt
- Mù (hiếm gặp)
Nguồn: Vinmec