Sinh thiết thận ghép sau ghép thận dưới hướng dẫn của siêu âm

1. Tổng quan về Sinh thiết thận ghép sau ghép thận dưới hướng dẫn của siêu âm

  • Tên khoa học: Sinh thiết thận ghép sau ghép thận dưới hướng dẫn của siêu âm
  • Mô tả sơ bộ kỹ thuật:

Sinh thiết thận dưới siêu âm dùng kim sinh thiết thận lấy một mẫu mô nhỏ từ thận dưới hướng dẫn của siêu âm để kiểm tra dưới kính hiển vi giúp cho chẩn đoán, điều trị và tiên lương bệnh được chính xác hơn bệnh.

Sinh thiết thận là một thủ tục để loại bỏ một mảnh nhỏ của mô thận để nó có thể được kiểm tra dưới kính hiển vi để có dấu hiệu thiệt hại hoặc bệnh tật.

Bác sĩ có thể đề nghị sinh thiết thận nếu xét nghiệm máu, xét nghiệm nước tiểu, kỹ thuật hình ảnh không cung cấp đủ thông tin để chẩn đoán một vấn đề thận. Sinh thiết thận cũng có thể được sử dụng để xác định mức độ nghiêm trọng của bệnh thận hoặc để tìm hiểu nếu đang điều trị bệnh thận. Có thể cần một quả thận sinh thiết nếu đã có một ca ghép thận không hoạt động đúng.

Hầu hết các mẫu sinh thiết thận được thực hiện bằng cách chèn một kim nhỏ qua da. Trong thủ thuật này, một thiết bị hình ảnh giúp hướng dẫn các kim vào một quả thận để loại bỏ mô.

Kỹ thuật này dùng để chẩn đoán bệnh gì?

2. Đối tượng chỉ định và chống chỉ định

Chỉ định:

  • Đái máu do bệnh cầu thận có protein niệu >1g/ngày/1.73m2
  • HCTH (hội chứng thận hư kháng steroid và Hội chứng thận hư ở trẻ em < 1 tuổi
  • Suy thận cấp: không rõ nguyên nhân hoặc suy thận cấp kéo dài trên 1 tuần.
  • Viêm thận/Scholein Henoch
  • Viêm cầu thận cấp tiến triển nhanh
  • Bệnh hệ thống: Lupus ban đỏ hệ thống
  • Bệnh nhi điều trị bằng Neoral có dấu hiệu nghi ngờ ngộ độc Neoral
  • Có dấu hiệu nghi ng thải ghép cấp, mạn trên bệnh nhi ghép thận

Chống chỉ định:

Chống chỉ định tuyệt đối

  • Rối loạn đông chảy máu

Chống chỉ định tương đối

  • Thận lạc chỗ, thận đơn độc, thận móng ngựa
  • Mạch thận bất thường
  • Huyết áp cao không kiểm soát được   .
  • Thận đa nang

3. Ưu điểm và nhược điểm của kỹ thuật

Ưu điểm:

  • Giúp chẩn đoán các vấn đề ở thận khi không thể dùng các phương pháp khác để xác định.
  • Giúp lên kế hoạch điều trị dựa vào tình trạng thận.
  • Thời gian hồi phục ngắn và bệnh nhân có thể sớm trở lại với các hoạt động thường ngày

Nhược điểm:

  • Bất kỳ thủ thuật xâm lấn nào cũng đều có nguy cơ nhiễm trùng. Nguy cơ nhiễm trùng cần điều trị kháng sinh có tỷ lệ thấp hơn 1/1000.
  • Nhìn chung, sinh thiết thận qua da là một thủ thuật an toàn.
  • Biến chứng thường gặp nhất của sinh thiết thận là tiểu ra máu. Tình trạng này thường khỏi trong vòng 24 giờ. Tỷ lệ phần trăm số bệnh nhân sinh thiết thận bị xuất huyết trầm trọng cần truyền máu thường rất thấp. Trường hợp cần phẫu thuật để cầm máu rất hiếm xảy ra.
  • Nếu kim sinh thiết vô tình làm tổn thương thành động mạch và tĩnh mạch lân cận, lỗ rò hoặc sự nối thông bất thường giữa hai mạch máu này có thể hình thành. Loại rò này thường không gây triệu chứng và tự bít lại.
  • Một trường hợp hiếm gặp khác là khối tụ máu quanh thận bị nhiễm trùng. Biến chứng này phải được điều trị bằng kháng sinh và dẫn lưu phẫu thuật.

4. Quy trình thực hiện – Sinh thiết thận ghép sau

  • Các quả thận nằm ngay dưới lồng ngực, về phía bên và mặt sau của bụng trên. Vì vậy, bạn thường sẽ được yêu cầu nằm sấp trên ghế hoặc giường. Phần da tương ứng với vị trí của thận được sát trùng. Sau đó người ta sẽ gây tê cục bộ trên một khu vực nhỏ của da và mô ở xung quanh thận để làm sinh thiết. Việc này có thể gây đau một chút lúc đầu, nhưng sau đó sẽ chỉ có cảm giác tê da.
  • Trường hợp lấy mẫu sinh thiết ở thận được cấy ghép, bạn sẽ được yêu cầu nằm ngửa và được gây tê cục bộ vùng da tương ứng chỗ cấy ghép.
  • Sau đó, bác sĩ sẽ đưa một kim rỗng đặc biệt xuyên qua da và cơ vào mô thận để lấy mẫu. Do gây tê cục bộ, bạn sẽ không cảm thấy đau đớn. Tuy nhiên, bạn có thể cảm thấy áp lực khi bác sĩ đẩy kim vào. Kim tiêm được đưa vào và rút ra rất nhanh, mang theo mẫu nhỏ mô thận.
  • Bạn sẽ phải nín thở trong vòng 5-10 giây khi kim được đẩy vào và rút ra (khi nào cần nín thở bạn sẽ được bác sĩ thông báo chính xác). Có yêu cầu này là do quả thận bị di chuyển khi bạn hít thở. Bác sĩ thường sử dụng một máy quét siêu âm để hỗ trợ trong quá trình sinh thiết. Các ảnh chụp siêu âm được sử dụng nhằm xác định chính xác vị trí thận để đưa kim sinh thiết vào đúng vị trí. Siêu âm không gây đau cho bạn.

5. Biểu hiện bình thường sau thực hiện kỹ thuật

  • Bạn có thể gặp phải một số cảm giác khó chịu (như cơn đau) nhưng thường sẽ giảm bớt bằng cách uống thuốc giảm đau.
  • Khi tiêm thuốc tê, bệnh nhân sẽ cảm nhận kim chích nhẹ vào da. Ban đầu hơi khó chịu nhưng sau một thời gian ngắn, vùng da này sẽ được tê hoàn toàn.
  • Trong một số ít trường hợp ở vị trí sinh thiết có chảy máu nhưng thường máu chảy ít và sớm dừng lại.

6. Khi nào thì những biểu hiện sau thực hiện kỹ thuật là bất thường và cần tái khám ngay?

  • Nước tiểu có máu.
  • Bạn bị đau bụng.
  • Vùng sinh thiết bị đỏ.
  • Bạn bị sốt.
  • Vùng sinh thiết vẫn còn đau ba ngày sau đó và thuốc giảm đau không có tác dụng.

7. Những điều cần lưu ý khi thực hiện kỹ thuật này

  • Trong hai tuần trước khi sinh thiết, bạn không nên dùng aspirin, thuốc giảm đau không kê đơn như ibuprofen, naproxen, Advil®, Nuprin® hoặc các loại thuốc khác có thể gây loãng máu.
  • Bạn có thể được yêu cầu không ăn hoặc uống trong tám giờ trước khi làm thủ tục.
  • Sau khi sinh thiết, bệnh nhân sẽ được yêu cầu nằm trên giường và được theo dõi trong vài giờ để kiểm tra vết thương có chảy máu hay không. Nếu bạn làm xét nghiệm trong bệnh viện, bạn có thể được yêu cầu ở lại qua đêm. Tuy nhiên, nếu sinh thiết được thực hiện vào buổi sáng sớm, bạn có thể về nhà ngay trong ngày.
  • Hãy cho bác sĩ của bạn biết về bất kỳ dị ứng bạn có và thuốc bạn dùng.

Nguồn: Vinmec

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *