Tổng quan bệnh Suy thai
Thai nhi có thể nhận được oxy để duy trì được sự sống và phát triển trong bụng mẹ là nhờ một vòng tuần hoàn giữa mẹ và thai nhi đó là vòng tuần hoàn tử cung- rau- thai. Tức là máu giàu oxy truyền cho con qua nhau thai đảm nhiệm việc cung cấp oxy cho thai, nếu vì một nguyên nhân nào đó ảnh hưởng đến tuần hoàn này dẫn đến giảm lượng máu đến hồ huyết, hoặc từ gai rau đến thai, sẽ làm giảm lượng oxy đến thai và gây suy thai.
Thiếu oxy có thể xảy ra cấp tính tức là hiện tượng thiếu oxy đột ngột của thai nhi hay diễn ra từ từ kéo dài trong nhiều ngày gọi là thiếu oxy mạn tính. Cho dù là thiếu oxy cấp tính hay mạn tính thì thai nhi vẫn còn khả năng bù trừ trong giai đoạn đầu, đến một mức độ nào đó cơ thể thai nhi không còn khả năng bù trừ dẫn đến suy thai và có biểu hiện trên lâm sàng.
Cơ chế bù trừ trong suy thai: Thiếu oxy cơ thể thai nhi có thể nhận biết được từ đó điều chỉnh sự phân bố máu đó là tăng cường máu đến các cơ quan quan trọng như: não, tim, gan và giảm lượng máu đến các cơ quan kém quan trọng hơn như ruột, da, thận. Thiếu oxy nhiều hoặc kéo dài thai nhi không còn khả năng đáp ứng bù trừ dẫn đến thiếu oxy não, tim, thiếu oxy tổ chức dẫn đến chuyển hóa yếm khí, thai bị nhiễm toan và có thể chết trong tử cung hoặc chết sau khi đẻ.
Suy thai chia thành 2 nhóm: suy thai cấp tính và suy thai mạn tính đều ảnh hưởng nghiêm trọng đến mẹ và bé có thể dẫn đến tử vong:
- Suy thai cấp thường xảy ra đột ngột trong quá trình chuyển dạ, có thể tử vong ngay lập tức, nhẹ có thể ảnh hưởng đến sự phát triển tinh thần, thể chất của đứa bé trong tương lai nếu không được phát hiện và xử trí kịp thời. Suy thai cấp chiếm tỉ lệ dưới 20% các cuộc sinh.
- Suy thai mạn tính xảy ra từ từ trong suốt quá trình thai kì, không có biểu hiện rõ rệt, khó phát hiện trên lâm sàng và nguy hiểm hơn là có thể chuyển thành suy thai cấp tính khi chuyển dạ có thể chết lưu trong bụng mẹ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tử cung của người mẹ và khả năng làm mẹ sau này.
Nếu suy thai được chẩn đoán và xử trí kịp thời thì tỉ lệ thai nhi được cứu sống cao, vì vậy các bà mẹ cần có các hiểu biết cơ bản về suy thai để nhập viện và điều trị kịp thời tránh những đáng tiếc xảy ra.
Nguyên nhân bệnh Suy thai
Có thể chia thành các nhóm nguyên nhân suy thai sau:
Nguyên nhân từ phía mẹ: các nguyên nhân làm giảm lượng máu tuần hoàn ngoại vi của người mẹ đều dẫn đến làm lượng máu đến tử cung:
- Tư thế nằm của mẹ: nằm ngửa làm tử cung đè ép vào động mạch chủ gây giảm dòng máu của mẹ.
- Thiếu máu ở mẹ do bất kỳ nguyên nhân gì: chảy máu, thiếu máu mạn tính, huyết áp thấp.
- Mẹ mắc các bệnh mạn tính như đái tháo đường, béo phì, suy tim, nhiễm khuẩn, nhiễm virus.
- Cơn co tử cung: Trong mỗi cơn co tử cung, tuần hoàn tử cung – nhau bị gián đoạn trong 15-60 giây, lượng máu cung cấp sẽ bị giảm đi khoảng 50%. Vì vậy khi xuất hiện cơn co tử cung dẫn đến các động mạch bị chèn ép nên lượng máu đến hồ huyết giảm. Giai đoạn đầu thai nhi có thể bù trừ được . Nếu tần số, cường độ cơn co tăng, thời gian cơn co kéo dài sẽ làm tăng thời gian ngừng lưu thông máu giữa mẹ và con, dẫn đến suy thai.
Nguyên nhân từ phía thai:
- Thai non tháng.
- Thai già tháng: Thai quá ngày sinh thường có bánh nhau bị vôi hóa, quá trình cung cấp oxy bị gián đoạn khiến cho thai bị suy.
- Thai thiếu máu, nhiễm trùng, thai dị dạng, chậm phát triển,…
Nguyên nhân từ phía phần phụ của thai nhi:
- Nhau tiền đạo, nhau bong non, suy nhau, bánh nhau bị vôi hóa,…
- Dây rốn bị sa hoặc thắt nút hay những bất thường về dây rốn đều là nguyên nhân cản trở lượng oxy được vận chuyển tới thai nhi.
- Ối vỡ sớm: Khi ối bị vỡ, làm giảm thể tích bảo vệ xung quanh thai nhi, trong quá trình chuyển dạ những cơn go tử cung có thể làm chèn ép đầu thai nhi hoặc dây rốn, gây ra tình trạng thiếu oxy.
- Sa dây rốn, dây rốn thắt nút, dây rốn quấn cổ hay những bất thường của dây rốn đều là nguyên nhân dẫn đến suy thai.
Các nguyên nhân khác:
- Đẻ khó như: bất tương xứng giữa thai và khung chậu, ngôi thai bất thường hay một lý do nào đó dẫn đến chuyển dạ kéo dài.
- Nguyên nhân do thuốc: Thuốc gây mê, giảm đau, tăng co. Trong đó đặc biệt lưu ý việc sử dụng thuốc tăng co trong chuyển dạ không đúng liều, không đủ chỉ định, không kiểm soát làm rối loạn cơn co tử cung dẫn đến suy thai.
Triệu chứng bệnh Suy thai
Các dấu hiệu nhận biết suy thai:
Thay đổi màu sắc nước ối: Bình thường nước ối trong, nước ối chuyển sang màu sắc khác có thể là dấu hiệu suy thai, theo dõi màu sắc nước ối giúp phát hiện sớm suy thai.
- Nước ối chuyển sang màu vàng sẫm trong khi mang thai thì có thể thai nhi đã bị suy thai mãn, mẹ cần được điều trị ngay.
- Nước ối chuyển sang màu xanh thì mẹ bầu đã có dấu hiệu suy thai. Trong trường hợp này, mẹ cần được theo dõi sát, và tùy tình trạng của tim thai, giai đoạn của chuyển dạ, bác sĩ sẽ có xử lý phù hợp cho mẹ và thai nhi.
- Trong nước ối có phân su thì có nguy cơ cao bị suy thai cấp trong quá trình chuyển dạ. Trường hợp này cũng cần được xử lý nhanh chóng, tránh tình trạng hít phân su khi thai nhi ra đời.
Thay đổi nhịp tim thai: Tim thai đập không đều do tình trạng thiếu oxy, tim thai đập nhanh (> 160 nhịp/ phút) trong giai đoạn đầu hay đập chậm( <120 nhịp/ phút) trong giai đoạn sau cảnh báo dấu hiệu suy thai. Dấu hiệu này được theo dõi qua monitoring sản khoa vì vậy cần được thực hiện ở các lần khám thai định kì để phát hiện suy thai sớm
Thai nhi cử động hỗn loạn: có khi đạp mạnh và nhiều, nhưng có khi lại đạp chậm và động tác ít dần đi. Nếu không thấy thai nhi cử động trong thời gian dài thì có khả năng thai nhi đã bị chết lưu. Có 1 cách có thể phát hiện sớm đó là đếm cử động thai. Mẹ có thể theo dõi cử động của thai nhi bằng cách nằm yên trên giường, đếm đủ thai nhi có 4 lần cử động trong 30 phút chứng tỏ thai nhi vẫn khỏe mạnh. Ngược lại nếu trong vòng 4 giờ mà thấy thai nhi có ít hơn 10 cử động thì người mẹ cần đi khám thai ngay lập tức để kiểm tra tình trạng của thai nhi. Mẹ thực hiện 3 lần/ ngày.
Các dấu hiệu này chỉ có giá trị gợi ý tuy nhiên là các dấu hiệu sớm nghi ngờ đến suy thai vì vậy khi có các dấu hiệu trên cần đến cơ sở y tế chuyên khoa đế khám và phát hiện kịp thời.
Đối tượng nguy cơ bệnh Suy thai
- Mẹ mắc các bệnh mãn tính như bệnh tim, thận, cao huyết áp, tiểu đường, suy hô hấp, thiếu máu…
- Thường gặp phải các biểu hiện bất thường như ngôi thai, vỡ ối non, thiếu ối, rau tiền đạo, vôi hóa bánh nhau, nhiễm độc thai nghén, chuyển dạ kéo dài… trong thời gian mang thai và sắp chuyển dạ.
- Dây rốn quấn cổ thai nhi khi siêu âm, có thể dẫn đến suy thai cấp tính, mất tim thai…
- Mẹ bầu nằm sai tư thế, có thể khiến thành tử cung chèn vào động mạch chủ, khiến máu lưu thông đến tử cung bị giảm, cản trở máu về tim khiến thai nhi bị tụt huyết áp. Vì vậy trong thời gian mang thai nên nằm nghiêng trái để đảm bảo an toàn cho thai nhi.
Phòng ngừa bệnh Suy thai
- Kiểm tra sức khỏe định kì.
- Điều trị các bệnh mạn tính trước khi mang thai.
- Có các dấu hiệu bất thường cần khám ngay.
Các biện pháp chẩn đoán bệnh Suy thai
Suy thai trong thời kỳ có thai.
- Chiều cao tử cung không tương đương với tuổi thai (biểu hiện thai kém phát triển).
- Giảm cử động thai (từ 23 giờ trở đi cử động thai dưới 12 lần trong 2 giờ) hay thay đổi cử động thai.
- Nhịp tim thai thay đổi (trên 160 lần/phút hay dưới 120 lần/phút).
- Xét nghiệm: ối: nước ối có màu xanh (cần soi ối nhiều lần).
- Monitor sản khoa, truyền oxytocin hay vê núm vú có xuất hiện Dip I, Dip II, tim thai không đáp ứng test không đả kích.
- Siêu âm xác định chỉ số nước ối, các dấu hiệu bất thường khác.
Suy thai trong chuyển dạ.
- Nước ối có màu xanh (khi vỡ ối hoặc bấm ối).
- Nghe nhịp tim thai (bằng ống gỗ) thay đổi trên 160 lần/phút hay dưới 120 lần/phút.
- Theo dõi liên tục nhịp tim thai bằng máy monitor sản khoa thấy xuất hiện nhịp tim thai chậm muộn (Dip II) hoặc nhịp tim thai biến đổi hoặc nhịp tim thai dao động ít dưới 5 nhịp.
- Siêu âm : xác định lượng nước ối giảm (chỉ số nước ối giảm).
Các biện pháp điều trị bệnh Suy thai
Trong khi có thai:
- Theo dõi nhịp tim thai (ống nghe) sau khi vê núm vú trong và sau cơn co để phát hiện nhịp tim thay đổi.
- Soi ối nhiều lần phát hiện nước ối xanh.
- Thử nghiệm oxytocin hay vê núm vú theo dõi bằng máy monitor sản khoa nếu có.
- Xác định độ trưởng thành của thai để đình chỉ thai trong trường hợp có chỉ định.
- Siêu âm: đường kính lưỡng đỉnh (trên 90mm, thai trên 38 tuần), đường kính trung bình bụng (trên 94mm, thai nặng trên 2500g), độ canxi hóa bánh rau độ 3, chỉ số nước ối (nước ối giảm) trên thai ≥ 42 tuần.
- Chỉ số nước ối: ≤ 28mm thường phải mổ lấy thai, 28-40mm thì phải đình chỉ thai nghén (gây chuyển dạ đẻ, nếu thất bại thì mổ lấy thai), 40-60mm theo dõi sát, trên 60mm là bình thường.
Trong khi chuyển dạ:
- Phát hiện suy thai để lấy thai ra kịp thời . Theo dõi thể trạng, bệnh lý người mẹ, đo nhịp tim thai 10-15 phút/lần, theo dõi cơn co tử cung phù hợp với giai đoạn chuyển dạ, nếu tăng cường độ, nhịp độ phải dùng thuốc giảm co.
- Theo dõi nhịp tim thai liên tục bằng máy monitor sản khoa để phát hiện Dip II, Dip biến đổi, nhịp tim thai dao động it hơn 5 nhịp. Nếu có Dip II, Dip biến đổi, tim thai dao động ít đủ điều kiện thì chỉ định làm Forceps, không đủ điều kiện làm Forceps thì mổ lấy thai.
- Đo lượng nước ối ở các trường hợp thai nghén quá ngày sinh, lượng nước ối giảm, có phân su sánh đặc thì nên mổ lấy thai, không nên thử thách để đẻ thường.
Nguồn: Vinmec