Tổng quan bệnh Tiểu đường tuýp 1
Tiểu đường tuýp 1 là gì?
Tiểu đường (đái tháo đường) là một bệnh rối loạn chuyển hóa mạn tính, trong đó cơ thể không sử dụng được glucose do thiếu hụt sản xuất insulin hoặc không sử dụng được insulin hoặc cả hai. Bình thường cơ thể lấy năng lượng từ các thành phần glucose, lipid, protein. Trong đó glucose cung cấp nguồn năng lượng chính cho các tế bào, cho não, cơ…hoạt động. Nhưng muốn sử dụng được glucose thì cần phải có insulin. Insulin là một hormone do tuyến tụy nội tiết sản xuất ra. Insulin giúp cho đường (glucose) từ máu di chuyển vào tế bào, từ đó chuyển hóa và tạo ra năng lượng.
Tiểu đường gồm hai thể chính là tiểu đường tuýp 1 và tiểu đường tuýp 2. Tiểu đường tuýp 1 (trước đây còn gọi là tiểu đường phụ thuộc insulin) là bệnh mà có sự phá hủy tế bào beta của đảo tụy (tế bào tiết insulin), gây ra sự thiếu hụt insulin và phải sử dụng nguồn insulin từ bên ngoài đưa vào cơ thể.
Nguyên nhân bệnh Tiểu đường tuýp 1
Tiểu đường tuýp 1 nguyên nhân là gì?
Nguyên nhân chính xác của tiểu đường tuýp 1 vẫn chưa được biết. Các tế bào của hệ miễn dịch của cơ thể, bình thường chỉ chống lại các tác nhân gây hại, vì một lí do nào đó đã phá hủy các tế bào tiết insulin. Nguyên nhân gây ra tình trạng đó vẫn còn đang được tiếp tục nghiên cứu.
Tiểu đường tuýp 1 có di truyền không?
Người ta nhận thấy tiểu đường tuýp 1 có thể liên quan đến sự phơi nhiễm với virus, và có yếu tố liên quan đến di truyền. Nhưng không phải bố mẹ mắc tiểu đường tuýp 1 thì con cái chắc chắn sẽ bị bệnh.
Triệu chứng bệnh Tiểu đường tuýp 1
Tiểu đường tuýp 1 thường khởi phát nhanh, rầm rộ. Triệu chứng tiểu đường tuýp 1 bao gồm:
Những triệu chứng kinh điển của tiểu đường:
- Ăn nhiều.
- Uống nhiều (hay khát nước).
- Tiểu nhiều (do đường trong nước tiểu cao, gây lợi niệu thẩm thấu).
- Gầy nhiều (gầy sút cân).
Triệu chứng khi có biến chứng:
Biến chứng cấp tính
Hôn mê nhiễm toan ceton: yếu, mệt mỏi, khát nước, khô da, chuột rút, mạch nhanh, tụt huyết áp (dấu hiệu mất nước), rối loạn ý thức (lơ mơ, ngủ gà, hôn mê), buồn nôn, thở nhanh, hơi thở mùi táo thối. Biến chứng này cần phải điều trị cấp cứu.
Biến chứng mạn tính
- Nhìn mờ (do biến chứng võng mạc, đục thủy tinh thể).
- Đau ngực thường không điển hình (do biến chứng mạch vành).
- Tê bì dị cảm ở bàn chân (biến chứng thần kinh).
- Loét, nhiễm trùng bàn chân.
- Đầy bụng, chậm tiêu, nuốt khó (biến chứng thần kinh tự động gây liệt dạ dày, thực quản).
Đối tượng nguy cơ bệnh Tiểu đường tuýp 1
- Tiền sử gia đình: gia đình có bố hoặc mẹ mắc tiểu đường tuýp 1 thì con cái có nguy cơ mắc bệnh cao hơn.
- Các yếu tố môi trường: phơi nhiễm với virus như Coxsackie, Rubella có thể khởi phát tình trạng phá hủy tế bào beta đảo tụy.
- Địa lý: người ta nhận thấy ở một số quốc gia như Phần Lan, Thụy Điển có tỉ lệ mắc tiểu đường tuýp 1 cao hơn.
Phòng ngừa bệnh Tiểu đường tuýp 1
Hiện vẫn chưa có cách nào để phòng ngừa tiểu đường tuýp 1. Các nhà khoa học vẫn đang tiếp tục nghiên cứu các biện pháp để ngăn chặn bệnh tiến triển ở những người mới được chẩn đoán.
Các biện pháp chẩn đoán bệnh Tiểu đường tuýp 1
Chẩn đoán tiểu đường nói chung (theo hiệp hội đái tháo đường Mỹ):
- Đường huyết bất kì >11,1 mmol/l, kèm triệu chứng của tăng đường huyết (ăn nhiều, uống nhiều, tiểu nhiều, gầy nhiều).
- Đường huyết lúc đói (nhịn ăn >8-14h) >7 mmol trong 2 buổi sáng khác nhau.
- Đường huyết 2 giờ sau khi uống 75g glucose >11,1 mmol/l (nghiệm pháp tăng đường huyết).
- HbA1C (định lượng bằng phương pháp sắc kí lỏng) >6,5%.
Ngoài ra:
- Nghĩ đến tiểu đường tuýp 1 khi: tuổi khởi phát <30, triệu chứng rầm rộ, tiền sử gia đình có người bị bệnh, mắc bệnh tự miễn khác. Xét nghiệm có kháng thể kháng đảo tụy, định lượng insulin máu thấp hoặc bằng 0.
- Các xét nghiệm khác: Cholesterol, HDL-C, LDL-C, Triglycerid, tổng phân tích nước tiểu tìm protein niệu, xét nghiệm nước tiểu 24h.
- Soi đáy mắt: tìm các tổn thương võng mạc.
- Điện tâm đồ: tìm các dấu hiệu của bệnh mạch vành.
Các biện pháp điều trị bệnh Tiểu đường tuýp 1
- Chế độ ăn phù hợp: đủ chất đạm, chất béo, đường, vitamin, muối khoáng và nước với khối lượng hợp lí.
- Tập thể dục đều đặn: 30 phút mỗi ngày, 5 ngày mỗi tuần.
- Kiểm soát đường huyết: đối với tuýp 1 thì kiểm soát bằng insulin ngoại sinh là chủ yếu. Dùng theo phác đồ, tuân thủ giờ tiêm và liều lượng tránh bị tụt đường huyết. Các loại insulin gồm có: insulin thường (tác dụng rất nhanh và nhanh, insulin Lispro, Actrapid..), insulin bán chậm (NPH, Lente..), insulin chậm (ultralente..), insulin hỗn hợp (Mixtard..), insulin nền (Lantus).
- Kiểm soát huyết áp: ưu tiên ức chế men chuyển/ức chế thụ thể khi có biến chứng thận (captopril, ibesartan, losartan..).
Nguồn: Vinmec