Tổng quan bệnh Ung thư âm đạo
Ung thư âm đạo là bệnh lý ác tính xuất phát từ các tế bào vùng âm đạo. Đây là bệnh lý ít gặp chiếm khoảng 3-5% ung thư phụ khoa. Phần lớn ung thư âm đạo xảy ra ở phụ nữ lớn tuổi, có 80-85% các trường hợp sau mãn kinh. Bệnh gặp rất ít ở phụ nữ dưới 40 tuổi và rất hiếm ở phụ nữ có thai.
Nguyên nhân bệnh Ung thư âm đạo
Nguyên nhân ung thư âm đạo hiện chưa được xác định rõ ràng. Một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh như:
- Yếu tố nội tiết: bệnh thường gặp ở phụ nữ chậm có kinh và sớm mãn kinh.
- Phụ nữ có mức sống kinh tế thấp.
- Người hút thuốc lá.
- Người suy giảm miễn dịch.
- Người mắc một số bệnh không lây nhiễm: tiểu đường, tăng huyết áp.
- Đột biến gen: đột biến gen PRAD1 và gen p53 có liên quan đến mắc ung thư âm hộ, âm đạo.
- Các tổn thương lành tính tại âm hộ, âm đạo như nghịch dưỡng âm hội, Condylome sùi, bạch biến.
- Nhiễm virus HPV.
Triệu chứng bệnh Ung thư âm đạo
Các triệu chứng của ung thư âm đạo âm hộ bao gồm:
- Ngứa: ngứa kéo dài nhiều tháng đến nhiều năm trước khi bệnh được chẩn đoán.
- Đau rát vùng u, đau khi đi tiểu do kích thích của nước tiểu lên bề mặt u.
- Chảy máu chảy dịch có mùi hôi khi u tăng kích thước bị hoại tử, nhiễm trùng.
- Sờ thấy khối u ở cửa mình: u có thể sùi như súp lơ hoặc loét, nhiễm cứng. Bệnh nhân thường đến khám vì sờ thấy cục trong âm đạo.
- Có thể sờ thấy hạch bẹn. Nếu hạch to có thể vỡ loét ra da hoặc chèn ép tĩnh mạch đùi gây phù, viêm tĩnh mạch huyết khối mạn tính.
- Khi u tiến triển lan rộng xâm lấn vào niệu đạo, bàng quang, vách âm đạo-trực tràng có thể gây các lỗ rò bàng quang- âm đạo, rò trực tràng âm đạo.
Đối tượng nguy cơ bệnh Ung thư âm đạo
- Người có quan hệ tình dục với nhiều đối tác.
- Người có quan hệ tình dục sớm.
- Người hút thuốc lá.
- Người mắc các bệnh suy giảm miễn dịch: HIV.
- Người có tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư vùng âm đạo, âm hộ.
Phòng ngừa bệnh Ung thư âm đạo
Khám sức khỏe định kỳ 6 tháng/lần tại cơ sở Y tế có chuyên khoa sản
- Quan hệ tình dục an toàn, không quan hệ tình dục sớm.
- Tiêm phòng HPV theo chỉ dẫn.
- Giữ vệ sinh thân thể, vệ sinh vùng kín sạch sẽ.
- Không hút thuốc lá, uống rượu bia hay sử dụng chất kích thích.
Các biện pháp chẩn đoán bệnh Ung thư âm đạo
Chẩn đoán ung thư âm đạo dựa vào các xét nghiệm sau:
- Sinh thiết: làm giải phẫu bệnh u giúp chẩn đoán xác định bệnh. Với các tổn thương dưới 1 cm nên cắt bỏ hoàn toàn u để làm mô bệnh học.
- Chọc hút tế bào với các hạch nghi ngờ di căn.
- Soi bàng quang, soi trực tràng: chỉ định trong trường hợp tổn thương rộng, gần niệu đạo và hậu môn.
- Chụp cắt lớp vi tính và chụp cộng hưởng từ vùng tiểu khung: đánh giá sự lan rộng của u và hạch bẹn, hạch chậu.
- Chụp Xquang phổi, siêu âm ổ bụng: đánh giá các di căn xa.
- Chẩn đoán phân biệt của bệnh với các u lành tính và tổn thương dạng u sau:
- U có nguồn gốc biểu mô: u nhú, condyloma sùi, u tuyến mồ hôi, lạc nội mạc tử cung.
- U có nguồn gốc trung mô: u mỡ, u cơ trơn hay u mạch máu.
Các biện pháp điều trị bệnh Ung thư âm đạo
Phẫu thuật:
Giai đoạn I-II:
- Có thể cắt bỏ rộng toàn bộ tổn thương, tuy nhiên phải khám tổng thể toàn bộ đường sinh dục để phát hiện các bệnh lý khác của tử cung, cổ tử cung đi kèm, đặc biệt khi có chảy máu âm đạo vì đa số người bệnh lớn tuổi, đã mãn kinh.
- Các trường hợp xâm lấn chỉ tại bề mặt có thể điều trị bằng cắt bỏ tại chỗ rộng rãi, đảm bảo diện cắt an toàn, thường diện cắt cách bờ tổn thương 1 cm.
- Các tổn thương đường kính dưới 2 cm và chiều sâu xâm lấn không quá 5 mm có thể cắt rộng u với đảm bảo diện cắt an toàn cách bờ tổn thương ít nhất 1 cm.
- Khả năng di căn hạch bẹn cùng bên tăng lên cùng với kích thước u và độ sâu của xâm lấn. Vì vậy với u > 2cm và chiều sâu xâm lấn > 5mm cần phải tiến hành vét hạch bẹn- đùi.
Giai đoạn III – IV:
- Giai đoạn III có thể mổ được và không mổ được. Nếu khả năng cắt bỏ tổn thương với diện cắt không còn mô ung thư, không làm tổn thương các cơ thắt ảnh hưởng đến đại tiểu tiện thì có thể xem xét phẫu thuật.
- Trường hợp khối u nguyên phát nhỏ có thể phẫu thuật cắt u rộng rãi kết hợp vét hạch bẹn-đùi.
- Trường hợp khối u lớn, có thể phẫu thuật cắt bỏ âm hộ triệt căn kết hợp vét hạch bẹn-đùi.
- Trường hợp u nằm trên đường giữa (tổn thương cả hai bên), cần vét hạch bẹn-đùi hai bên.
Xạ trị:
- Mục đích: thu nhỏ khối u trước khi mổ hoặc tiêu diệt những tế bào ung thư còn sót lại sau khi mổ.
- Với bệnh nhân không thể phẫu thuật triệt căn hoặc không thích hợp với phẫu thuật do điều kiện sức khoẻ không cho phép, có thể xạ trị đơn thuần.
Hóa trị:
- Áp dụng trong giai đoạn muộn kho bệnh đã di căn đến cơ quan khác.
- Hóa xạ trị đồng thời có thể áp dụng để thu nhỏ khối u, giúp phẫu thuật dễ dàng hơn.
Nguồn: Vinmec