Viêm cầu thận: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

1. Tổng quan bệnh Viêm cầu thận

Viêm cầu thận là tình trạng viêm xảy ra ở cầu thận bao gồm viêm ở các tiểu cầu thận và các mạch máu trong thận. Thận có chức năng lọc máu để tạo ra nước tiểu, bài tiết các chất thải, điều chỉnh các chất điện giải ngoài ra thận còn có chức năng duy trì sự ổn định của huyết áp, tham gia vào quá trình tạo máu. Vì vậy nếu tổn thương tại cầu thận có thể có các biểu hiện như phù, tăng huyết áp, thay đổi thành phần nước tiểu, thiếu máu,… nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời có thể dẫn đến suy thận ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống thậm chí tử vong.

Viêm cầu thận chia thành 2 thể: viêm cầu thận cấp và viêm cầu thận mạn. Mỗi thể lâm sàng lại có nguyên nhân và đặc điểm lâm sàng khác nhau.

Viêm cầu thận cấp là tình trạng viêm cấp tính tại cầu thận. Bệnh xuất hiện sau nhiễm liên cầu khuẩn beta tan huyết nhóm A do nhiễm khuẩn ngoài da hay sau viêm họng. Là bệnh lý phức hợp miễn dịch phần lớn hồi phục hoàn toàn sau 4-6 tuần. Còn viêm cầu thận mạn là tình trạng viêm mạn tính tại cầu thận, bệnh tiến triển qua nhiều tháng, nhiều năm dẫn đến xơ teo cả 2 thận. Bệnh diễn biến thành từng đợt cấp và sau cùng trở thành suy thận mạn tính không hồi phục được. Bệnh do nguyên nhân khác nhau.

Chẩn đoán thể bệnh viêm cầu thận rất quan trọng vì mỗi thể bệnh lại có biểu hiện lâm sàng khác nhau, từ đó định hướng nguyên nhân, đưa ra chẩn đoán và điều trị phù hợp, đem lại hiệu quả điều trị cho người bệnh.

2. Nguyên nhân bệnh Viêm cầu thận

  • Viêm họng hay nhiễm khuẩn ngoài da do liên cầu khuẩn tan máu beta nhóm A ở một số type gây viêm cầu thận cấp tính. Một số type hay gặp là: type 4,12,13,25,31,49. Viêm cầu thận cấp thường xảy ra sau nhiễm liên cầu từ 10 đến 15 ngày. Là nguyên nhân hay gặp nhất trong viêm cầu thận cấp
  • Lupus ban đỏ hệ thống: kháng thể trong lupus ban đỏ hệ thống có thể tấn công các mô thận và làm hỏng chức năng thận
  • Đái tháo đường: đường huyết không được kiểm soát dẫn đến các biến chứng như gây tổn thương lớn đến thận
  • Bệnh Berger( bệnh thận do IgA: tình trạng kháng thể IgA tích lũy trong mô thận gây tổn thương mô)
  • Xơ hóa cầu thận khu trú: các sẹo của mô thận ảnh hưởng đến chức năng và gây ra hội chứng thận hư.
  • Tăng huyết áp không kiểm soát
  • Một số thuốc, hóa chất
  • Nguyên nhân khác: viêm mao mạch dị ứng Henoch- Scholein, viêm mạch nhỏ dạng nút, viêm cầu thận trong bệnh osler, hội chứng Goodpasture,…

3. Triệu chứng bệnh Viêm cầu thận

Triệu chứng viêm cầu thận rất đa dạng. Bệnh có thể diễn ra một cách thầm lặng kín đáo, bệnh nhân không biết mình bị bệnh, không có triệu chứng lâm sàng, chỉ có hồng cầu niệu vi thể và protein niệu hoặc bệnh cũng có thể phát triển hết sức rầm rộ. Triệu chứng chủ yếu của viêm cầu thận là:

Phù

  • Phù là triệu chứng lâm sàng đặc trưng cho bệnh lý cầu thận, các loại bệnh thận khác không có phù. Vì vậy khi xuất hiện phù cần nghĩ đến bệnh lý cầu thận.
  • Bệnh nhân cảm thấy nặng mặt, nề 2 mi mắt, phù 2 chân, phù mềm ấn lõm. Phù thường nhiều vào buổi sáng , chiều giảm phù kèm theo đi tiểu ít, sẫm màu.
  • Phù thường gặp trong 10 ngày đầu và giảm đi nhanh chóng khí bệnh nhân đái nhiều. Đó là dấu hiệu thuyên giảm bệnh trong viêm cầu thận cấp.
  • Đối với viêm cầu thận mạn triệu chứng phù có thể kín đáo, bệnh nhân không phát hiện ra vẫn hoạt động sinh hoạt bình thường cũng có thể phù rất to, phù toàn thân, phù mềm ấn lõm rõ có thể kèm theo cổ trướng, tràn dịch màng phổi, tràn dịch màng tinh hoàn.

Tăng huyết áp

  • Tăng huyết áp là triệu chứng lâm sàng thường gặp. Đối với viêm cầu thận cấp huyết áp có thể xuất hiện thường xuyên trong giai đoạn cấp, có thể có cơn tăng huyết áp kịch phát kéo dài nhiều ngày kèm theo triệu chứng đau đầu dữ dội, choáng váng, hôn mê là nguyên nhân dẫn đến tử vong trong viêm cầu thận cấp.
  • Đối với viêm cầu thận mạn tính tăng huyết áp không thường xuyên, tăng từng đợt thường xuất hiện trong các đợt cấp, là dấu hiệu sớm bắt đầu tiến triển của bệnh. Tăng huyết áp thường xuyên là thể là dấu hiệu mở đầu của suy thận mạn tính không hồi phục
  • Tăng huyết áp kéo dài gây tổn thương đáy mắt, suy tim, tai biến mạch máu não,…

Đái ra máu đại thể trong viêm cầu thận cấp

  • Đái ra máu toàn bãi, nước tiểu như nước rửa thịt hoặc như nước luộc rau dền, không đông, mỗi ngày đi đái ra máu toàn bãi 1-2 lần, không thường xuyên, xuất hiện trong tuần đầu, nhưng có thể xuất hiện trở lại trong 2-3 tuần. Số lần đái ra máu thưa dần, 3-4 ngày bị một lần rồi hết hẳn.
  • Đái ra máu trong viêm cầu thận cấp tính không ảnh hưởng đến tình trạng chung của cơ thể. Đái ra máu vi thể có thể kéo dài vài tháng. Đái ra máu là một dấu hiệu quan trọng trong chẩn đoán viêm cầu thận cấp tính, nếu không có đái ra máu cần xem lại chẩn đoán.

Biến đổi nước tiểu

  • Thiểu niệu: khối lượng nước tiểu dưới 500ml/ngày thường gặp trong tuần đầu của bệnh kéo dài 3-4 ngày, có thể tái phát trong 3-4 tuần. Một số trường hợp có thể thiểu niệu vô niệu kéo dài
  • Xét nghiệm nước tiểu có protein niệu 0,5-2g/ ngày, cần làm xét nghiệm  protein niệu 24h để định lượng chính xác lượng protein mất qua nước tiểu. Là yếu tố để tiên lượng bệnh và đánh giá hiệu quả điều trị. Protein trong nước tiểu càng cao tiên lượng càng nặng, ngược lại nếu protein trở về âm tính tức là bệnh được hồi phục
  • Ngoài ra xét nghiệm nước tiểu còn có các dấu hiệu như hồng cầu niệu vi thể kéo dài vài tháng, trụ niệu. Hồng cầu niệu là yếu tố tiên lượng bệnh viêm cầu thận mạn, hồng cầu niệu vẫn dương tính thì nguy cơ bệnh tái phát vẫn còn
  • Hóa sinh máu: đánh giá chức năng thận qua ure và creatinin: thấy hai chỉ này không tăng hoặc tăng không đáng kể. Tăng cao trường hợp kèm suy thận cấp tính. Nếu viêm cầu thận tiến triển nhanh, tái diễn nhiều ure và creatinin tăng cao thường xuyên. Hóa dinh còn có giảm protein máu, tăng lipid máu

Một số triệu chứng khác:

  • Biểu hiện suy tim trong viêm cầu thận cấp
  • Sốt nhẹ 37,5oC – 38,5oC
  • Đau vùng thắt lưng đau ỉ hoặc dữ dội
  • Đau bụng, bụng chướng nhẹ, buồn nôn, đi lỏng; không ít trường hợp viêm cầu thận cấp mở đầu bằng cơn đau bụng cấp
  • Thiếu máu: Một bệnh nhân viêm cầu thận mạn có thể có thiếu máu, da xanh, niêm mạc nhợt, hay chóng mặt, đau đầu có thể do thiếu dinh dưỡng hoặc suy thận mạn tính dẫn đến thiếu máu mạn tính

4. Đối tượng nguy cơ bệnh

  • Sau nhiễm liên cầu tan huyết beta nhóm A do viêm họng cấp, nhiễm khuẩn ngoài da
  • Đái tháo đường
  • lupus ban đỏ hệ thống
  • Viêm cầu thận cấp tái phát nhiều lần thành viêm cầu thận mạn tính
  • Dùng 1 số loại thuốc, hóa chất ảnh hưởng đến cầu thận
  • Tăng huyết áp không kiểm soát

5. Phòng ngừa bệnh

  • Giải quyết các ổ nhiễm khuẩn, đặc biệt là những nhiễm khuẩn mạn tính vùng họng, cắt Amydal hốc mủ, điều trị viêm tai giữa,.. giải quyết tình trạng chốc đầu, những nốt nhiễm khuẩn sưng tấy mủ ngoài da.
  • Nếu do nguyên nhân liên cầu khuẩn tan huyết beta nhóm A cần dùng penicillin để điều trị, điều trị dài ngày theo phác đồ
  • Không lao động quá sức tránh nhiễm khuẩn nhiễm lạnh đặc biệt trong 6 tháng đầu
  • Bệnh nhân cần được điều trị và theo dõi sát tại bệnh viện đặc biệt trong giai đoạn cấp tính, theo dõi ít nhất trong 1 năm
  • Chế độ ăn: ăn giảm muối, hạn chế tuyệt đối trong 2-4 tuần tùy mức độ, tùy mức độ phù và cao huyết áp mà hạn chế nước tùy trường hợp, cân nhắc chế độ ăn hạn chế protein trong trường hợp viêm cầu thận cấp có suy thận
  • Theo dõi tại nhà: nghỉ ngơi tại giường trong giai đoạn cấp khoảng 2-4 tuần, đo huyết áp hàng ngày, theo dõi số lượng nước tiểu, sau giai đoạn cấp cần hoạt động thể lực nhẹ nhàng.
  • Phòng ngừa bệnh viêm cầu thận cấp là phải phát hiện, chẩn đoán, điều trị kịp thời, có hiệu quả các bệnh lý nhiễm khuẩn đường mũi họng và ngoài da, đặc biệt là ở trẻ em; lưu ý đến những trường hợp nhiễm liên cầu khuẩn. Những người đã bị viêm cầu thận cấp cần được theo dõi thường xuyên ít nhất là 1 năm sau khi xuất viện để phát hiện và điều trị kịp thời các biến chứng, ngăn ngừa bệnh trở thành mạn tính.. Việc loại trừ các ổ viêm nhiễm mạn tính như viêm amidan mạn tính, sâu răng là cần thiết nhưng chỉ nên thực hiện khi bệnh nhân đã ổn định.

6. Các biện pháp chẩn đoán bệnh

Chẩn đoán viêm cầu thận cấp

Dựa vào tiêu chuẩn sau:

  • Phù.
  • Đái ra máu đại thể hoặc vi thể.
  • Protein niệu (++).
  • Tăng huyết áp.
  • Xuất hiện sau nhiễm liên cầu khuẩn vùng họng hoặc ngoài da, ASLO (+); xảy ra ở trẻ em .

Tiêu chuẩn bắt buộc là protein niệu và hồng cầu niệu, kết hợp với dấu hiệu nhiễm liên cầu khuẩn.

Chẩn đoán viêm cầu thận mạn

Chẩn đoán viêm cầu thận mạn tính phải dựa vào 4 triệu chứng chủ yếu như sau:

  • Phù.
  • Protein niệu.
  • Hồng cầu niệu.
  • Tăng huyết áp.

Có 2 triệu chứng bắt buộc là protein niệu và hồng cầu niệu. Khi chẩn đoán viêm cầu thận mạn tính phải dựa vào điều kiện sau:

  • Gặp ở người trưởng thành (trên, dưới 20 tuổi).
  • Không rõ căn nguyên.
  • Bệnh kéo dài trên 6 tháng.
  • Tăng urê và creatinin .

Viêm cầu thận mạn tính thường có tiên lượng xấu, tiên lượng phụ thuộc vào thời gian bị bệnh, có hay không có hội chứng thận hư, tình trạng tăng huyết áp, phụ thuộc nguyên nhân của bệnh và các bệnh kết hợp. Suy thận mạn tính xuất hiện sau 10-20 năm kể từ lúc bị bệnh.

Tăng ure và creatinin là biểu hiện của suy giảm chức năng thận, tuy nhiên cho kết quả có thể không chính xác, bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, mất thời gian. Vì vậy để đánh giá chức năng thận có 1 phương pháp hiện đại, có độ chính xác cao đó là xạ hình chức năng thận.

Xạ hình chức năng thận được áp dụng thường quy tại Đơn nguyên Y học hạt nhân tại bệnh viện Vinmec. Xạ hình chức năng thận để đánh giá chức năng thận bằng cách sử dụng thiết bị ghi đo hiện đại có độ chính xác cao. Với hình ảnh có chất lượng tốt, xạ hình thận chức năng đã trở thành kỹ thuật không thể thiếu để thăm dò chức năng thận, góp phần nâng cao hiệu quả chẩn đoán bệnh lý hệ tiết niệu.

7. Các biện pháp điều trị bệnh

Tùy theo thể lâm sàng viêm cầu thận cấp hay viêm cầu thận mạn mà có hướng điều trị khác nhau. Viêm cầu thận cấp thường tiên lượng tốt hơn có thể khỏi hoàn toàn. Viêm cầu thận cấp điều trị không hợp lý có thể dẫn đến viêm cầu thận mạn. Viêm cầu thận mạn kéo dài dẫn đến suy thận mạn tính không hồi phục. Vì vậy cần tuân thủ điều trị, hạn chế biến chứng, kéo dài thời gian chuyển thành suy thận mạn tính

Điều trị bao gồm

  • Nghỉ ngơi: không lao động quá sức trong 6 tháng đầu, ăn nhạt, tránh nhiễm khuẩn, nhiễm lạnh, theo dõi dài ngày
  • Điều trị nguyên nhân: Nếu nguyên nhân do nhiễm khuẩn thì việc sử dụng kháng sinh là cần thiết. Dùng kháng sinh ít độc với thận, dùng đường uống là chủ yếu. Đối với nguyên nhân do liên cầu khuẩn kháng sinh thường dùng là penicillin tiêm bắp

Điều trị triệu chứng:

  • Phù: dùng thuốc theo chỉ định
  • Tăng huyết áp có thể sử dụng các nhóm thuốc như lợi tiểu quai, chẹn kênh canxi, chẹn beta
  • Corticoid liệu pháp và các thuốc ức chế miễn dịch trong viêm cầu thận mạn tính

Nguồn: Vinmec

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *