Hẹp thanh quản: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Tổng quan bệnh Hẹp thanh quản

Thanh quản (larynx) là cơ quan phát âm và để thở, nằm ở trước thanh hầu, từ đốt sống CIII đến đốt CVI, nối hầu với khí quản vì vậy nó thông ở trên với hầu, ở dưới với khí quản. Thanh quản di động ngay dưới da ở vùng cổ trước khi nuốt, hoặc khi cúi xuống, ngẩng lên. Nó phát triển cùng với sự phát triển của bộ máy sinh dục, nên khi trưởng thành thì giọng nói cũng thay đổi (vỡ giọng), ở nam phát triển mạnh hơn vì vậy giọng nói của nam, nữ khác nhau, nam trầm đục, nữ trong cao hơn.

Hẹp thanh quản là tình trạng hẹp đường thở ở các mức độ khác nhau bắt đầu từ nắp thanh quản cho đến khí quản. Nguyên nhân có thể do sự bất thường bẩm sinh của sụn khớp (hẹp dưới màng cứng bẩm sinh) do bệnh lý. Thông thường, trẻ sơ sinh bị đặt nội khí quản trong vài tuần sẽ dẫn đến một dạng hẹp hẹp mắc phải. Hẹp dưới thanh âm bẩm sinh sẽ có đường kính subglottic nhỏ hơn 4.0 mm ở trẻ sơ sinh đủ tháng và 3.0 mm ở trẻ sinh non. Ngoài ra có các nguyên nhân khác như  bị siết cổ, chấn thương cổ, nuốt phải các chất ăn mòn niêm mạc.

Nguyên nhân bệnh Hẹp thanh quản

Hẹp thanh quản bẩm sinh rất hiếm. Những trường hợp nặng đều chết trong giai đoạn sơ sinh. Những trường hợp sống được đều nhẹ và được thể hiện trên lâm sàng bằng bệnh tiếng rít bẩm sinh.  

Hẹp thanh quản mắc phải chiếm đại đa số trường hợp khi so sánh với hẹp bẩm sinh. Đây là những ca mà lòng thanh quản bị thu hẹp một cách liên tục, ngày càng tăng do bệnh tích của thành niêm mạc và sụn. Nguyên nhân do: 

Chấn thương. Những trường hợp hẹp thanh quản do chấn thương có thể thấy trong các tình huống sau:

  • Tai nạn xe cộ, tai nạn lao động, chấn thương hoặc cắt cổ tự tử làm cho thanh quản bò vỡ.
  • Chất hóa học ăn mòn như axit, sút làm bỏng niêm mạc.
  • Phẫu thuật: cắt nửa thanh quản, đốt thanh quản.
  • Đặt ống thanh quản Froin hay ống nội khí quản lâu ngày cũng có thể gây ra loét niêm mạc và hẹp thanh quản.
  • Đeo ống khí quản Krishaber lâu ngày cũng có thể gây ra loét hoặc sùi khí quản.

Trước kia người ta làm phẫu thuật mở thanh quản màng nhẫn – giáp: phẫu thuật này thường để lại sẹo hẹp thanh quản.

Viêm. Nguyên nhân viêm cũng thường gặp: viêm cấp tính và viêm mãn tính.

  • Viêm cấp tính: sởi, bạch hầu, cúm, thương hàn gây ra phù nề và loét niêm mạc, hoại tử sụn.
  • Viêm mãn tính: giang mai bẩm sinh và giang mai thời kỳ ba gây ra thâm nhiễm kéo dài hoặc loét kèm theo sẹo xơ nhăn nhúm, sẹo dính, cứng.

Triệu chứng bệnh Hẹp thanh quản

Hẹp thanh quản dẫn tới các vấn đề về hô hấp và giọng nói. Các vấn đề của hạ thanh môn ảnh hưởng đến hô hấp. Các vấn đề về giọng nói có liên quan đến nắp thanh môn. Hẹp dưới thanh môn có thể có một vài triệu chứng như có tiếng rít, khò khè, thở gấp khiến trẻ bị hạn chế các hoạt động Ở trẻ sơ sinh, có thể gặp các vấn đề khi cho ăn. Hẹp dưới thanh môn nghiêm trọng và sự hợp nhất của dây thanh âm đòi hỏi phải đặt ống mở khí quản để hỗ trợ trẻ thở. Giọng nói thường là bình thường trừ khi bị hẹp rất nặng hoặc hoàn toàn.

Hẹp thanh quản: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Trẻ em và trẻ sơ sinh bị hẹp dưới thanh môn có thể có các bệnh đi kèm khác như bệnh phổi phức tạp (loạn sản phế quản phổi- bronchopulmonary dysplasia), bệnh tim và thần kinh, trào ngược dạ dày, các vấn đề về nuốt và ăn uống. Để có được kết quả tốt nhất trong điều trị hẹp đường thở, điều quan trọng là tất cả các vấn đề liên quan và bệnh đi kèm được điều trị bởi một nhóm Y tế gồm nhiều chuyên ngành khác này. 

Đường lây truyền bệnh Hẹp thanh quản

Hẹp thanh quản không phải là bệnh truyền nhiễm, do đó, không có khả năng lây truyền từ người bệnh sang người khỏe mạnh. 

Đối tượng nguy cơ bệnh Hẹp thanh quản

Nguyên nhân chính xác của hẹp thanh quản đến nay vẫn chưa được rõ. Các đơn vị chăm sóc đặc biệt cho trẻ sơ sinh cho thấy có một số lượng nhỏ trẻ sơ sinh mắc phải tình trạng này và không đủ bệnh nhân ở mỗi đơn vị để có dữ liệu đủ ý nghĩa thống kê. Các nghiên cứu đa trung tâm là cần thiết để hiểu rõ hơn về nguyên nhân gây hẹp động thanh quản.

Tuy nhiên, bằng chứng hiện tại cho thấy một số yếu tố nguy cơ quan trọng bao gồm đặt nội khí quản kéo dài, nhẹ cân, trào ngược, nhiễm trùng huyết và các yếu tố khác. Hơn nữa, sử dụng ống nội khí quản có thể gây hẹp hoặc làm mềm tại vị trí mở khí quản đặc biệt là nếu ống nội khí quản được đặt cao.

Phòng ngừa bệnh Hẹp thanh quản

Hiện nay vẫn chưa tìm ra nguyên nhân chính xác dẫn đến hẹp thanh quản nên việc chủ động phòng tránh rất khó khăn. Việc phát hiện bệnh sớm và điều trị là điều quan trọng, giúp đảm bảo sức khỏe tốt nhất cho trẻ.

Các biện pháp chẩn đoán bệnh Hẹp thanh quản

Bác sĩ sẽ đánh giá các yếu tố như  đặt nội khí quản và thông khí kéo dài, sinh non, nhẹ cân, loạn sản phế quản phổi mãn tính và trào ngược dạ dày thực quản.

  • Bác sĩ có thể chỉ định chụp X-quang cổ để đánh giá mức độ hẹp thanh quản. 
  • Đánh giá hầu-thực quản bằng cách nội soi thực quản.
Hẹp thanh quản: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Các biện pháp điều trị bệnh Hẹp thanh quản

Có hai phương pháp điều trị hẹp thanh quản là phẫu thuật nội soi hoặc bằng phẫu thuật mở, để quyết định phương pháp nào, bác sĩ sẽ nội soi thanh quan để  quyết định thực hiện theo phương pháp nào và tùy thuộc mức độ hẹp. 

Có phương pháp chính được sử dụng để điều chỉnh hẹp dưới thanh môn gồm tái tạo thanh quản (LTR) và cắt bỏ cricotracheal (CTR). Cả hai ca phẫu thuật này đều có thể được thực hiện trong một hoặc hai giai đoạn và quyết định này phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể.

  • Tái tạo thanh quản (LTR) là thủ thuật mở rộng đường thở được thực hiện bằng cách chèn mảnh sụn (lấy từ xương sườn, tai hoặc thanh quản). Theo thời gian, sụn mở rộng được tích hợp vào các bức tường khí quản và hạ thanh môn trở thành một phần của đường thở.
  • Cắt bỏ cricotracheal (CTR) là thủ thuật xâm lấn và đòi hỏi kỹ thuật của bác sĩ cao hơn nhiều so với Tái tạo thanh quản (LTR) nhằm loại bỏ phần hẹp của đường thở và sau đó nối với đường kính bình thường còn lại của đường thở. Kỹ thuật này được chỉ định do trường hợp hẹp nghiêm trọng hơn. Kỹ thuật này thường được thực hiện một lần, tuy nhiên ở một số trẻ bị bệnh tim phổi và bệnh lý thần kinh thì có thể thực hiện ở hai giai đoạn khác nhau.
  • Một loại phẫu thuật thứ ba là kết hợp 2 phương pháp ở trên. 

Lưu ý rằng, người bệnh luôn luôn phải đánh đổi giữa thở và giọng nói khi thực hiện các can thiệp phẫu thuật trên đường thở. Ưu tiên cho việc loại bỏ canula mở khí quản làm nâng cao chất lượng cuộc sống của bệnh nhân và tránh được nhiều vấn đề liên quan đến phẫu thuật mở khí quản.

Quyết định của loại phẫu thuật phụ thuộc vào vị trí chính xác của hẹp, thời gian hẹp, sự liên quan của dây thanh âm trong phân khúc hẹp và bệnh đi kèm.

Sự tăng trưởng của khí quản bình thường và không bị ảnh hưởng sau những can thiệp này. Trẻ sau khi được phẫu thuật sẽ phát triển bình thường và được cải thiện rất lớn về chất lượng cuộc sống sau này.

Nguồn: Vinmec

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *